Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yoo Jeong-yeon”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.170.242.183 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 27.3.8.37 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{Korean name|[[Du (họ)|Yu]]}}
{{Infobox person
| name = Yoo
| native_name = 유경완
| native_name_lang = ko
Dòng 7:
| image_size = 280px
| caption =
| alias = Yoo
| birth_name = Yoo
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1996|11|1}}
| birth_place = [[Suwon]], [[Gyeonggi-do]], [[Hàn Quốc]]
| citizenship = {{flag|Hàn Quốc}}
| parents = Yoo Chang-joon (cha)
| relatives = [[Gong Seung-yeon|Yoo
| residence = [[Seoul]], {{Hàn Quốc}}
| home_town = [[Seoul]], {{Hàn Quốc}}
Dòng 20:
| module = {{Infobox musical artist|embed=yes
| background = solo_singer
| alias =
| genre = [[K-pop]], [[Dance-pop]]
| instrument = [[Thanh nhạc]]
Dòng 37:
| hangulborn = 유정연
| hanjaborn = 俞婧婉
| rrborn = Yu
| mrborn = Yu
| hanvietborn = Du Cảnh Hoan
}}
'''Yoo Kyung-wan''' (hay còn được viết là '''Yoo Kyeong-wan''', [[Hangul]]: 유경완, [[Từ Hán Việt|Hán-Việt]]: Du Cảnh Hoan, sinh ngày 1 tháng 11 năm 1996),
Trong năm 2016-2017, cô đồng dẫn chương trình ''[[Inkigayo]]'' với chị gái của mình là [[Gong Seung-yeon]] và cả hai đều giành được giải thưởng Newcomer Award tại [[2016 SBS Entertainment Awards]]. Cô được bầu chọn là thần tượng nổi tiếng thứ 12 ở Hàn Quốc theo thống kê âm nhạc thường niên của Gallup Hàn Quốc vào năm 2017 và giữ vị trí thứ 17 ở cùng bảng xếp hạng vào năm 2018.
|