Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Fidel Castro”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 3:
|birth_name = Fidel Alejandro Castro Ruz
|colorcode = Red
|image = Ricardo, Miriam y Fidel Castro5(1997) cropped(491226375).JPGjpg
|imagesize = 200px
|caption =Fidel Castro vào năm [[1997]]
|office = [[Bí thư thứ nhất Đảng cộng sản Cuba|Bí thư thứ nhất]] Ban chấp hành Trung ương [[Đảng cộng sản Cuba]]
|deputy = [[Raúl Castro]]
Dòng 35:
|term_end5 = [[24 tháng 2]], 2008<br />{{số năm theo năm và ngày |2006|9|16|2008|2|24}}
|predecessor5 = [[Abdullah Ahmad Badawi]]
|successor5 = [[Raúl Castro]]
|term_start6 = [[10 tháng 9]], 1979
|term_end6 = [[6 tháng 3]], 1983<br />{{số năm theo năm và ngày |1979|9|10|1983|3|6}}
Dòng 57:
'''Fidel Alejandro Castro Ruz''' (phiên âm: '''Phi-đen Cát-xtơ-rô''') (sinh ngày [[13 tháng 8]] năm [[1926]], mất ngày [[25 tháng 11]] năm [[2016]])<ref>[http://vnexpress.net/tin-tuc/the-gioi/cuu-chu-tich-cuba-fidel-castro-qua-doi-3504800.html Cựu chủ tịch Cuba Fidel Castro qua đời.]</ref><ref>[https://www.afp.com/en/news/23/cuban-revolutionary-icon-fidel-castro-dies-president Cuban revolutionary icon Fidel Castro dies: President.]</ref> là một trong những [[nhà lãnh đạo]] chủ chốt của [[Cách mạng Cuba]], [[Danh sách Thủ tướng Cuba|Thủ tướng Cuba]] từ [[tháng 2]] năm [[1959]] tới [[tháng 12]] năm [[1976]], và sau đó là [[Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba|Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cuba]] cho tới khi ông từ chức [[Tháng hai|tháng 2]] năm [[2008]]. Ông là [[Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Cuba]] từ [[tháng 10]] năm [[1965]] tới [[tháng 4]] năm [[2011]], em trai ông, [[Raúl Castro]], được kế nhiệm chức vụ này vào ngày [[19 tháng 4]] năm [[2011]]. Ông là người đương thời với những nhà lãnh đạo nổi tiếng như [[Che Guevara]], [[Hồ Chí Minh]], [[Nelson Mandela]],...<ref name="tiengiang"/>
Ông sinh ra trong [[gia đình]] giàu có và đã có bằng luật. Khi học tập ở [[Đại học La Habana]], ông bắt đầu sự nghiệp [[chính trị]] và trở thành một nhân vật được biết đến trong chính giới [[Cuba]].<ref name="Leonard"/> Sự nghiệp chính trị của ông tiếp tục với những lời chỉ trích mang tính [[chủ nghĩa dân tộc]] đối với [[Fulgencio Batista|Tổng thống Fulgencio Batista]], và sự ảnh hưởng chính trị của [[Hoa Kỳ]] với Cuba. Ông trở thành một nhân vật chống Batista kịch liệt và thu hút sự chú ý của chính quyền.<ref>{{chú thích sách | last =DePalma | first =Anthony | year = 2006 | month = | url = | title =The Man Who Invented Fidel | publisher =Public Affairs}}</ref> Cuối cùng, ông cầm đầu cuộc tấn công thất bại năm [[1953]] vào [[Pháo đài Moncada]], sau đó bị bắt, xét xử, tống giam và thả tự do. Sau đó ông tới [[México]]<ref name="The Spirit Of Moncada">{{Chú thích web | họ 1 =Bockman | tên 1 =Larry James | lk tác giả 1 = | các tác giả = |ngày tháng= | năm = 1984 | tháng =April 1 | url =http://www.globalsecurity.org/military/library/report/1984/BLJ.htm | tiêu đề =The Spirit Of Moncada: Fidel Castro's Rise To Power, 1953 - 1959 | định dạng = | work = | các trang = | nhà xuất bản = | ngôn ngữ = | ngày truy cập = ngày 13 tháng 6 năm 2006}}</ref><ref name="Sweig">{{chú thích sách |first=Julia E. |last=Sweig |year=2002 | title=Inside the Cuban Revolution |publisher= Harvard University Press |isbn=0-674-00848-0}}</ref> để tổ chức và huấn luyện một cuộc tấn công vào chế độ Batista ở [[Cuba]]. Ông và các đồng chí cách mạng rời [[Mexico]] tới miền Đông Cuba [[tháng 12]] năm [[1956]].
 
Castro lên nắm quyền lực sau thắng lợi của cuộc [[cách mạng Cuba]] lật đổ chế độ [[độc tài]] được [[Hoa Kỳ]] tài trợ<ref>Audio: [http://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=98937598 Cuba Marks 50 Years Since 'Triumphant Revolution'] by Jason Beaubien, ''NPR All Things Considered'', ngày 1 tháng 1 năm 2009</ref> của [[Fulgencio Batista]],<ref>[http://www.britannica.com/EBchecked/topic/56027/Fulgencio-Batista ''Encyclopedia Britannica'' entry for Fulgencio Batista]</ref> và một thời gian ngắn sau đó trở thành [[Thủ tướng Cuba]].<ref name="Castro sworn in as Cuban PM">{{Chú thích web
Dòng 94:
Castro ủng hộ việc thành lập các chính phủ [[Mác xít]] ở [[Chilê]], [[Nicaragua]] và [[Grenada]], cũng như gửi quân đội tới tham chiến trong các cuộc [[Chiến tranh Yom Kippur]], [[Chiến tranh Ogaden]] và [[Nội chiến Angola]]. Ông đã được trao tặng rất nhiều giải thưởng và huân chương danh dự của các nước, và đã được xem là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà lãnh đạo nổi tiếng khác như [[Ahmed Ben Bella]] và [[Nelson Mandela]], người sau đó trao tặng ông giải thưởng dân sự cao nhất của [[Nam Phi]] cho người nước ngoài, [[Huân chương Hảo Vọng]]<ref name="news.bbc.co.uk">http://news.bbc.co.uk/2/hi/africa/165566.stm.</ref>
 
Những người ủng hộ Castro xem ông là một trong những [[nhà cách mạng]] kiệt xuất nhất nửa sau [[thế kỷ 20|thế kỷ XX]], là [[biểu tượng]] của sự ủng hộ về mặt tinh thần đối với nhân dân những nước có đời sống kinh tế thấp hoặc là bị chính quyền trấn áp trên thế giới. Chính phủ Castro đóng vai trò không nhỏ trong cuộc giải phóng người da đen [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] khỏi chế độ phân biệt chủng tộc [[Apartheid]] nói riêng cũng như những cuộc đấu tranh đòi độc lập diễn ra tại các quốc gia [[châu Phi]] thời bấy giờ nói chung. Người dân nhiều nước [[châu Á]], [[châu Phi]] vẫn ghi nhớ sự giúp đỡ của Fidel Castro cho công cuộc giành độc lập và sự trợ giúp về [[y tế]], [[giáo dục]] của [[Cuba]] cho các nước này<ref name="tiengiang">[http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=8242&cap=3&id=8421 Fidel Castro - Cuộc đời tôi. Một trăm giờ với Fidel Castro]</ref> Ngược lại, những quan điểm chỉ trích Castro (từ tổ chức theo dõi nhân quyền Hoa Kỳ hoặc người Cuba sống lưu vong ở Mỹ) thì cáo buộc ông là "nhà độc tài với những hành động vi phạm nhân quyền", đây cũng là lý do [[chính phủ Mỹ]] dùng để áp đặt lệnh cấm vận lên [[Cuba]] suốt từ năm 1960<ref name=autogenerated1>{{Chú thích web|tiêu đề=Cuba: Fidel Castro’s Abusive Machinery Remains Intact|nhà xuất bản=Human Rights Watch|url=http://www.hrw.org/en/news/2008/02/18/cuba-fidel-castro-s-abusive-machinery-remains-intact}}</ref><ref>[https://www.theguardian.com/world/2016/nov/26/the-old-man-is-dead-fidel-castros-death-sparks-celebrations-on-streets-of-miami 'The old man is dead': Fidel Castro's death sparks celebrations on streets of Miami | World news | The Guardian<!-- Bot generated title -->]</ref>.
 
Fidel Castro cũng là [[Lãnh tụ|nhà lãnh tụ]] đã vượt qua nhiều sóng gió và nguy hiểm nhất: tháng 12 năm 2011, [[Sách Kỷ lục Guinness]] đã công nhận ông là người bị [[Ám sát|ám sát]] nhiều nhất (638 lần), chủ yếu bởi tổ chức Tình báo Trung ương Mỹ [[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|CIA]] tiến hành. Ông qua đời vào 22h29 ngày [[25 tháng 11]] năm [[2016]] (tức vào 10h29 sáng ngày [[26 tháng 11]] theo giờ [[Việt Nam]]). Thi hài của Castro được [[hỏa táng]].<ref>{{Chú thích web|url=http://tuoitre.vn/tin/the-gioi/20161126/lanh-tu-cuba-fidel-castro-qua-doi-tuoi-90/1225936.html|tiêu đề=Nhà cách mạng vĩ đại Cuba Fidel Castro qua đời tuổi 90}}</ref> sau đó an táng tại thành phố [[Santiago de Cuba]], đông nam [[Cuba]], vào ngày 4 tháng 12 năm 2016.
 
== Tiểu sử ==