Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ nghĩa hiện sinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 122:
Gabriel Marcel, từ lâu trước khi đặt ra thuật ngữ "chủ nghĩa hiện sinh"(existentialism), đã mang đến cho độc giả Pháp nhiều chủ đề hiện sinh quan trọng thông qua bài viết "''Hiện hữu và Tính khách quan''" (''Existence and Objectivity'', 1925) và ''Tạp chí Siêu hình''(''Metaphysical Journal,'' 1927) của ông.<ref name=":2">Samuel M. Keen, "Gabriel Marcel" in Paul Edwards (ed.) ''The Encyclopaedia of Philosophy'' (Macmillan Publishing Co, 1967)</ref> Là một nhà soạn kịch đồng thời là một triết gia, Marcel tìm thấy điểm khởi đầu cho triết học của mình trong điều kiện của sự tha hóa siêu hình: cá nhân con người tìm kiếm sự hài hòa trong cuộc sống ngắn ngủi. Với Marcel, sự hài hòa này được tìm kiếm thông qua "sự phản tư thứ cấp"(secondary reflection), một cách tiếp cận "đối thoại" chứ không phải "biện chứng" về thế giới, được mô tả bởi "sự kì diệu và sự kinh ngạc" (wonder and astonishment) và mở ra "sự hiện hiện"(presence) của những người khác và Chúa trời hơn là đơn thuần chỉ là "thông tin" về họ. Đối với Marcel, sự hiện diện như vậy ngụ ý nhiều hơn chỉ đơn giản là ở đó (vì một thứ có thể ở trong sự hiện diện của một thứ khác); nó bao hàm sự sẵn có "ngông cuồng", và sự sẵn sàng đặt mình vào sự sắp đặt của người khác.<ref>John Macquarrie, ''Existentialism'' (Pelican, 1973, p. 110)</ref>
 
Marcel phân biệt ''sự phản tư thứ cấp(secondary reflection)'' với ''sự phản tư sơ cấp'' (''primary reflection)'' mang tính hàn lâm và khoa học-kĩ thuật, mà ông gắn với hoạt động của cái tôi trừu tượng của trường phái [[René Descartes|Descartes]]. Với Marcel, triết học là một hoạt động cụ thể được thực hiện bởi một hữu thể người có cảm giác, cảm nhận, hóa thân (hiện thân) trong một thế giới cụ thể.<ref name=":2" /><ref>John Macquarrie, ''Existentialism'' (Pelican, 1973, p. 96)</ref> Mặc dù [[Jean-Paul Sartre]] sử dụng thuật ngữ "chủ nghĩa hiện sinh" cho triết học của ôngmình từ những năm 1940, tư tưởng của Marcel được miên tả là "gần như đối lập hoàn toàn" với Sartre.<ref name=":2" /> Không như Sartre, Marcel là một người Cơ đốc giáo và trở thành người Công giáo chuyển đổi năm 1929.
 
Ở Đức, nhà triết học và tâm lý học [[Karl Jaspers]] - mà sau này mô tả chủ nghĩa hiện sinh(existentialism) như là một "bóng ma" được tạo ra bởi quần chúng<ref>Karl Jaspers, "Philosophical Autobiography" in Paul Arthur Schilpp (ed.) ''The Philosophy of Karl Jaspers (The Library of Living Philosophers IX (Tudor Publishing Company, 1957, p. 75/11)''</ref> - gọi những tư tưởng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi Kierkegaard và Nietzche của mình là ''Existenzphilosophie''. Với Jaspers, "''Existenz''-philosophy là con đường tư tưởng mà với nó con người tìm cách để trở thành chính mình... Con đường tư tưởng này không nhận thức được các đối tượng, nhưng làm cho sáng tỏ và hiện thực hóa sự tồn tại của nhà tư tưởng".<ref>Karl Jaspers, "Philosophical Autobiography" in Paul Arthur Schilpp (ed.) ''The Philosophy of Karl Jaspers (The Library of Living Philosophers IX (Tudor Publishing Company, 1957, p. 40)''</ref>