Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quảng Trị”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:4141:E85C:7C5F:EB1D:27B0:A0F9 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:4141:E85C:F13B:6278:91AE:49AC
Thẻ: Lùi tất cả
(tên người dùng đã bị xóa)
Tạo với bản dịch của trang “Quảng Trị
Dòng 1:
{{bài cùng tên}}
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam | tỉnh
| tên = Quảng Trị
| logo =
| hình = Thành cổ Quảng Trị ngày nay.jpg
| ghi chú hình = [[Thành cổ Quảng Trị]] ngày nay
| vĩ độ = 16.830832
| kinh độ = 107.067261
| biệt danh = Đất Lửa
| diện tích = 4.739,8 km²
| dân số = 632.375 người<ref name ="Diện tích, dân số">{{chú thích web|title =Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo địa phương|url=http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=15571|publisher=Tổng cục Thống kê Việt Nam|accessdate = ngày 3 tháng 2 năm 2015}}</ref>
| thời điểm dân số = 1/4/2019
| dân số thành thị = 195.413 người (30.9%)
| dân số nông thôn = 436.962 người (69.1%)
| mật độ dân số = 129 người/km²
| giấu bản đồ mặc định = có
| bản đồ 1 = Quang Tri in Vietnam.svg
| trạng thái bản đồ =
| tựa bản đồ =
| vùng = [[Bắc Trung Bộ (Việt Nam)|Bắc Trung Bộ]]
| dân tộc = [[Người Việt|Kinh]], [[Người Bru - Vân Kiều|Bru - Vân Kiều]], [[Người Hoa (Việt Nam)|Hoa]], [[Người Tà Ôi|Tà Ôi]]
| tỉnh lỵ = thành phố [[Đông Hà]]
| thành lập =
| chủ tịch UBND = [[Nguyễn Đức Chính (sinh năm 1959)|Nguyễn Đức Chính]]
| chủ tịch HĐND = [[Nguyễn Văn Hùng (sinh 1961)|Nguyễn Văn Hùng]]
| chánh án TAND = [[Lê Hồng Quang (Quảng Trị)|Lê Hồng Quang]]
| viện trưởng VKSND= [[Phạm Văn Cần]]
| bí thư tỉnh ủy = [[Nguyễn Văn Hùng (sinh 1961)|Nguyễn Văn Hùng]]
| chủ tịch UBMTTQ = Lê Thị Lan Hương
| trụ sở UBND =
| đại biểu quốc hội =
| phân chia hành chính = 1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện
| danh sách đơn vị hành chính =
| mã hành chính = [[ISO 3166-2:VN|VN-25]], 45 <ref name =Ms@124 />
| mã bưu chính = [[Mã bưu chính Việt Nam|52xxxx]]
| mã điện thoại = [[Mã điện thoại Việt Nam|233]]
| biển số xe = [[Biển xe cơ giới Việt Nam|74]]
| web = [http://www.quangtri.gov.vn/ Tỉnh Quảng Trị]
}}
'''Quảng Trị''' là một [[tỉnh]] ven biển thuộc vùng [[Bắc Trung Bộ (Việt Nam)|Bắc Trung Bộ]], [[Việt Nam]] <ref name =Ms@124 >[https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-124-2004-qd-ttg-bang-danh-muc-ma-so-don-vi-hanh-chinh-viet-nam-cc68.html Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004] ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.</ref><ref name =BandoHc >Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.</ref>. Năm 2018, Quảng Trị là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 57 về số dân, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|xếp thứ 55]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 37]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ 51]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 630,6 nghìn dân<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>, GRDP đạt 27.494 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 1,1940 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 43,6 triệu đồng (tương ứng với 1.894 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,12%.<ref name=":030">{{Chú thích web|url=http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=42159&idcm=224|title=Tình hình kinh tế, xã hội Quảng Trị năm 2018|last=|first=|date=|website=Bộ Kế hoạch và Đầu tư|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>
 
{{Thông tin khu dân cư|name=Quảng Trị|settlement_type=[[District-level town (Vietnam)|Town (Class-4)]]|official_name=Quảng Trị Town|other_name=|native_name=Thị xã Quảng Trị|nickname=|motto=|image_skyline=Thành cổ Quảng Trị ngày nay.jpg|imagesize=|image_caption=The Quảng Trị Citadel built in 1824|image_flag=|flag_size=|image_seal=|seal_size=|image_shield=|shield_size=|image_blank_emblem=|blank_emblem_size=|image_map=|mapsize=|map_caption=|image_map1=|mapsize1=|map_caption1=|pushpin_map=|pushpin_label_position=|pushpin_map_caption=|subdivision_type=Country|subdivision_name={{flag|Vietnam}}|subdivision_type1=[[Regions of Vietnam|Region]]|subdivision_name1=[[North Central Coast]]|subdivision_type2=[[Provinces of Vietnam|Province]]|subdivision_name2=[[Quảng Trị Province|Quảng Trị]]|seat_type=Capital|seat=|government_type=|leader_title=|leader_name=|leader_title1=<!-- for places with, say, both a mayor and a city manager -->|leader_name1=|established_title=Established|established_date=16 September 1989|area_magnitude=|unit_pref=Metric|area_footnotes=|area_total_km2=74|area_land_km2=|area_water_km2=|area_water_percent=|area_urban_km2=|area_metro_km2=|population_as_of=2010|population_footnotes=|population_note=|population_total=22,760|population_density_km2=308|population_metro=|population_density_metro_km2=|population_urban=|population_density_urban_km2=|timezone=[[Indochina Time|ICT]]|utc_offset=+7|elevation_footnotes=<!--for references: use <ref> </ref> tags-->|elevation_m=|postal_code_type=<!-- enter ZIP code, Postcode, Post code, Postal code... -->|postal_code=|area_code=|blank_name=|blank_info=|website=|footnotes=}}
Tỉnh Quảng Trị có [[Khu phi quân sự vĩ tuyến 17]], là giới tuyến chia cắt miền Bắc Việt Nam [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] và miền Nam Việt Nam [[Việt Nam Cộng hòa]], do đó cũng là một chiến trường ác liệt nhất trong suốt 20 năm của cuộc [[Chiến tranh Việt Nam]] ([[1954]] - [[1975]]).
'''Quảng Trị''' ( [[null|liên_kết=| Về âm thanh này ]] {{Âm thanh|Quang Tri.ogg|listen}} ) là một [[Thị xã (Việt Nam)|thị trấn cấp huyện]] trong [[Quảng Trị|tỉn Quảng Trị]] ở [[Bắc Trung Bộ (Việt Nam)|vùng duyên hải Bắc Trung Bộ]] của [[Việt Nam]] . Nó là thứ hai của hai đô thị trong tỉn sau tỉnh lỵ [[Đông Hà]] .
 
== Lịch sửsự ==
Cái tên Trung-Viết Quảng Trị () được đặt bởi các nhà quản lý Nho giáo Việt Nam.
[[Tập tin:QuangTriTinh.jpg|nhỏ|250px|phải|Bản đồ tỉnh Quảng Trị (廣治) của [[nhà Nguyễn]] Việt Nam in trong ''[[Đại Nam nhất thống chí]]'']]
[[Thể loại:Thị xã Việt Nam]]
{{main|Lịch sử hành chính Quảng Trị}}
[[Thể loại:Huyện Quảng Trị]]
===Trong cổ sử===
[[Thể loại:Bài viết sử dụng định dạng hAudio]]
[[Tù trưởng|Từ]] thời [[Hùng Vương]] - [[An Dương Vương]], vùng Quảng Trị ngày nay được cho là thuộc lãnh địa bộ Việt Thường của Nhà nước [[Văn Lang]] - [[Âu Lạc]]. Đầu [[Nhà Hán]] thuộc (từ năm 111 trước Công Nguyên đến năm 192), Quảng Trị thuộc đất quận [[Nhật Nam]]. Cuối thế kỷ 2, nhân triều đình [[nhà Hán]] sụp đổ, Trung Quốc rơi vào tình trạng loạn lạc, cát cứ, một chính quyền bản xứ của quận [[Nhật Nam]] và xứ [[Tượng Lâm]] đã được hình thành, lập nên vương quốc [[Lâm Ấp]]. Lãnh thổ của Lâm Ấp được phỏng đoán tương ứng với vùng từ [[đèo Hải Vân]] đến [[đèo Ngang]] ngày nay, tức bao gồm cả vùng Quảng Trị.
 
===Thời Lý===
Tuy mãi đến thế kỷ 10 mới giành lại được độc lập, nhưng các chính quyền của nhà nước [[Đại Việt]] nhanh chóng phát triển về mọi mặt và luôn tìm cách phát triển lãnh thổ để giành lấy không gian sinh tồn trước sự uy hiếp của Trung Quốc ở phía Bắc và [[Chăm Pa]] (hậu thân của Lâm Ấp) ở phía Nam. Sự phát triển nhanh chóng của Đại Việt là mối lo ngại cho Chăm Pa cũng như tham vọng của [[nhà Tống]]. Để loại trừ mọi uy hiếp ở phía Nam và phá tan âm mưu của nhà Tống câu kết với Chăm Pa đánh phá Đại Việt, năm 1069 vua [[Lý Thánh Tông]] thân chinh thống lĩnh 5 vạn quân cùng [[Lý Thường Kiệt]] đi tiên phong đánh thẳng vào kinh đô [[Đồ Bàn|Chà Bàn]], bắt được vua Chăm Pa là [[Rudravarman III]] (sử Việt chép tên là [[Chế Củ]]) đưa về [[Thăng Long]].
 
Để chuộc tội, Chế Củ xin dâng 3 châu: [[Bố Chính]], [[Địa Lý]] và [[Ma Linh]] cho Đại Việt. Vua Lý Thánh Tông nhận 3 châu đó rồi tha cho Chế Củ về nước. Ông cho đổi châu Địa Lý thành châu Lâm Bình, châu Ma Linh thành châu Minh Linh. Địa bàn của châu Minh Linh được phỏng đoán tương ứng với vùng đất từ Cửa Việt trở ra phía bắc Quảng Trị ngày nay, gồm các huyện [[Gio Linh]], [[Cam Lộ (huyện)|Cam Lộ]], [[Đa Krông]], một phần đất của thành phố [[Đông Hà]], các huyện [[Hướng Hóa]] và [[Vĩnh Linh]] hiện nay.
===Thời Trần===
Một trong những sự kiện lịch sử đáng nhớ của Quảng Trị xảy ra vào thời nhà Trần. Năm 1306, vua Chăm Pa là [[Chế Mân|Jaya Sinhavarman III]] (sử Việt chép là [[Chế Mân]]) dâng biểu cầu hôn lên vua [[Trần Anh Tông]] xin cưới [[Huyền Trân|Công chúa Huyền Trân]] và dâng 2 châu Ô và Lý (Rí) làm vật sính lễ. Vua Trần bằng lòng gả công chúa Huyền Trân cho Chế Mân và nhận hai châu Ô, Rí. Năm 1309, nhà Trần đổi châu Ô thành Thuận Châu, châu Rí thành Hóa Châu. Địa bàn Thuận Châu tương ứng với vùng đất từ sông Hiếu - Cửa Việt trở vào phía Nam Quảng Trị ngày nay, trong đó có các huyện [[Hải Lăng]], [[Triệu Phong]], [[Quảng Trị (thị xã)|thị xã Quảng Trị]] và một phần đất thành phố [[Đông Hà]] hiện nay.
===Thời kỳ Nam tiến===
Từ đó cho đến khi người Việt hoàn thành công cuộc [[Nam tiến]], dù có vài lần Chăm Pa chiếm lại được quyền kiểm soát, nhưng chung quy người Việt vẫn làm chủ được vùng này. Đặc biệt từ sau năm 1558, khi [[Nguyễn Hoàng]] được vua [[Lê Anh Tông]] sai vào trấn thủ [[Thuận Hóa]], đóng [[Dinh Cát]] ở [[Ái Tử]], các [[chúa Nguyễn]] đã áp dụng những chính sách di dân cũng như cho phép người nước ngoài nhập cư vào [[Đàng Trong]], đặc biệt là người Hoa, nhằm làm tăng nhanh dân số cũng như tiềm lực kinh tế để làm cơ sở tranh hùng với các [[chúa Trịnh]] ở [[Đàng Ngoài]].
===Thời nhà Nguyễn===
Trong suốt gần 300 năm, vùng đất Quảng Trị tồn tại với tên gọi Cựu dinh thuộc vào trấn [[Thuận Hóa]]. Mãi đến sau khi [[Gia Long]] lên ngôi năm 1802, đã đặt lại Cựu dinh thành dinh Quảng Trị, bao gồm các huyện [[Hải Lăng]], Đặng Xương (tên cũ là Vũ Xương), Minh Linh và đạo [[Cam Lộ (huyện)|Cam Lộ]]. Năm 1806, Quảng Trị trở thành dinh trực lệ kinh sư Huế. Năm 1822, đặt châu Hướng Hóa lệ thuộc đạo Cam Lộ. Đến năm 1827, dinh Quảng Trị nâng lên thành trấn Quảng Trị. Năm 1832, trấn Quảng Trị đổi thành tỉnh Quảng Trị. Năm 1853, tỉnh Quảng Trị hợp nhất với phủ Thừa Thiên thành đạo Quảng Trị. Tới năm 1876, tỉnh Quảng Trị được tái lập.
===Thời Pháp thuộc===
Sau khi nắm được quyền kiểm soát [[Bán đảo Đông Dương|Đông Dương]], ngày [[3 tháng 5]] năm 1890, [[Toàn quyền Đông Dương]] [[Jules Georges Piquet]] ra Nghị định hợp Quảng Trị với tỉnh [[Quảng Bình]] thành tỉnh Bình Trị. Ngày [[23 tháng 1]] năm 1896, Toàn quyền [[Paul Armand Rousseau]] ra Nghị định rút Quảng Trị ra khỏi địa hạt thuộc quyền Công sứ Đồng Hới, cùng [[Thừa Thiên-Huế|Thừa Thiên]] dưới quyền [[Công sứ Trung Kỳ]], đặt một phó Công sứ đại diện cho Khâm sứ ở Quảng Trị. Đến năm 1900, Toàn quyền [[Paul Doumer]] ra Nghị định tách Quảng Trị ra khỏi Thừa Thiên lập thành một tỉnh riêng biệt gồm 4 phủ: Triệu Phong (Thuận Xương cũ), Hải Lăng, Vĩnh Linh (Chiêu Linh cũ) Cam Lộ và huyện Gio Linh. Ngày [[17 tháng 2]] năm 1906, Toàn quyền [[Jean Baptiste Paul Beau|Paul Beau]] ra Nghị định thành lập thị xã Quảng Trị và đặt làm tỉnh lỵ.
 
===Việt Nam Cộng hòa===
{| class="wikitable" style ="float:right; margin:1em; margin-top:0;"
|-
! colspan="2" | '''Dân số tỉnh Quảng Trị 1967'''<ref>''Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh''. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.</ref>
|- style ="background:lightgrey;"
! Quận
! Dân số
|-
| [[Cam Lộ]] || 36.434
|-
| [[Gio Linh]] || 36.656
|-
| [[Hải Lăng]] || 60.187
|-
| [[Hướng Hóa]] || 8536
|-
| [[Mai Lĩnh]] || 43.178
|-
| [[Triệu Phong]] || 82.048
|-
| [[Trung Lương, Quảng Trị|Trung Lương]] || 13.647
|-
| '''Tổng số || 280.686
|}
Sau [[Hiệp định Genève, 1954]], sông Bến Hải được chọn làm giới tuyến quân sự tạm thời, tỉnh Quảng Trị tạm thời chia làm hai vùng: Vùng bờ nam sông Bến Hải là tỉnh Quảng Trị, gồm các huyện: Hải Lăng, Triệu Phong, Cam Lộ, Gio Linh, Hướng Hóa, xã Vĩnh Liêm và một phần của xã Vĩnh Sơn (Vĩnh Linh), thị xã Quảng Trị, do chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]] quản lý; hơn 3/4 địa bàn và dân cư của huyện Vĩnh Linh ở phía Bắc [[vĩ tuyến 17 Bắc|vĩ tuyến 17]] (sông Bến Hải) do Nhà nước [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] quản lý, được thành lập đặc khu. Đặc khu Vĩnh Linh tương đương đơn vị hành chính cấp tỉnh, trực thuộc Trung ương.
 
[[Tập tin:34. Quang Tri Citadel and City looking South Fall 1967.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Thành cổ Quảng Trị]] và một góc thị xã thuộc [[Việt Nam Cộng hòa]], năm 1967]]
 
===Sau giải phóng===
====[[Bình Trị Thiên]]====
Sau khi [[Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|Sài Gòn thất thủ]], tỉnh Quảng Trị và đặc khu Vĩnh Linh được [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]] tiếp quản. Từ [[tháng 3]] năm [[1976]], thực hiện Quyết định của Quốc hội nước [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]], Quảng Trị cùng hai tỉnh [[Quảng Bình]], [[Thừa Thiên-Huế|Thừa Thiên]] và đặc khu [[Vĩnh Linh]] hợp nhất thành tỉnh mới là [[Bình Trị Thiên]]. Ngày [[11 tháng 3]] năm [[1977]], hợp nhất 3 huyện [[Vĩnh Linh]], [[Gio Linh]] và [[Cam Lộ]] thành huyện [[Bến Hải (huyện)|Bến Hải]]; hợp nhất 2 huyện [[Triệu Phong]] và [[Hải Lăng]] thành huyện [[Triệu Hải (huyện)|Triệu Hải]].
====Tái lập tỉnh====
[[Tập tin:Sông Thạch Hãn ở Quảng Trị.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Sông Thạch Hãn]], đoạn chảy qua cầu Thạch Hãn]]
[[Tháng 7]] năm [[1989]], Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (khóa VIII, kỳ họp thứ 5) quyết định chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
 
Ngày [[1 tháng 7]] năm [[1989]], tỉnh Quảng Trị được tái lập, gồm thị xã [[Đông Hà]] (tỉnh lị) và 3 huyện: [[Bến Hải (huyện)|Bến Hải]], [[Hướng Hóa]], [[Triệu Hải (huyện)|Triệu Hải]].
 
Từ năm [[1990]], có sự thay đổi về địa giới và tên gọi một số huyện, thị xã như sau: chia lại uyện Bến Hải thành 2 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh; chia lại huyện Triệu Hải 2 huyện: Hải Lăng, Triệu Phong và [[Quảng Trị (thị xã)|thị xã Quảng Trị]].
 
Ngày [[19 tháng 10]] năm [[1991]], tái lập lập huyện [[Cam Lộ]] từ một số xã của thị xã Đông Hà.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-328-HDBT-dieu-chinh-dia-gioi-thi-xa-Dong-Ha-va-thanh-lap-lai-huyen-Cam-Lo-tinh-Quang-Tri-vb38202t17.aspx Quyết định 328-HĐBT năm 1991 điều chỉnh địa giới thị xã Đông Hà và thành lập lại huyện Cam Lộ thuộc tỉnh Quảng Trị]</ref>
 
Ngày [[17 tháng 12]] năm [[1996]], huyện [[Đakrông|Đa Krông]] được thành lập trên cơ sở tách 10 xã thuộc huyện [[Hướng Hóa]] và 3 xã thuộc huyện [[Triệu Phong]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-83-CP-thanh-lap-huyen-DaKrong-thuoc-tinh-Quang-Tri-vb40269t11.aspx Nghị định 83-CP năm 1996 về việc thành lập huyện ĐaKrông thuộc tỉnh Quảng Trị]</ref>
 
Ngày [[1 tháng 10]] năm [[2004]], thành lập huyện đảo [[Cồn Cỏ]] trên cơ sở đảo Cồn Cỏ thuộc xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-174-2004-ND-CP-thanh-lap-huyen-dao-Con-Co-thuoc-tinh-Quang-Tri-vb52453t11.aspx Nghị định 174/2004/NĐ-CP về việc thành lập huyện đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị]</ref>
 
Ngày [[11 tháng 8]] năm [[2009]], chuyển thị xã Đông Hà thành [[Đông Hà|thành phố Đông Hà]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet/Nghi-quyet-33-NQ-CP-thanh-lap-thanh-pho-Dong-Ha-thuoc-tinh-Quang-Tri-vb92867t13.aspx Nghị quyết số 33/NQ-CP về việc thành lập thành phố Đông Hà thuộc tỉnh Quảng Trị]</ref>
 
Từ đó, tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã (trong đó có 7 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố), có 136 xã, phường và thị trấn.
 
== Vị trí địa lý ==
Phía Bắc giáp tỉnh [[Quảng Bình]], phía Nam giáp tỉnh [[Thừa Thiên - Huế|Thừa Thiên-Huế]], phía Tây giáp biên giới các tỉnh [[Savannakhet]] và [[Saravane]] của [[Lào|Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào]], phía Đông giáp [[biển Đông]]. Tỉnh lỵ của Quảng Trị là thành phố [[Đông Hà]] nằm cách thủ đô [[Hà Nội]] 593&nbsp;km về phía Nam và cách [[Thành phố Hồ Chí Minh]] 1.120&nbsp;km về phía Bắc theo đường [[Quốc lộ 1A]].
 
Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất [[miền Trung Việt Nam]], nơi chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc - Nam. Tọa độ địa lý trên đất liền Quảng Trị ở vào vị trí:
* Cực Bắc là 17°10′ vĩ Bắc, thuộc địa phận thôn Mạch Nước, xã [[Vĩnh Thái, Vĩnh Linh|Vĩnh Thái]], huyện [[Vĩnh Linh]].
* Cực Nam là 16°18′ vĩ Bắc thuộc bản A Ngo, xã [[A Ngo, Đa Krông|A Ngo]], huyện [[Đa Krông]]. Ngập úng vào mùa mưa lũ.
* Cực Đông là 107°23′58″ kinh Đông thuộc thôn Thâm Khê, xã [[Hải Khê]], [[Hải Lăng]].
* Cực Tây là 106°28′55″ kinh Đông, thuộc địa phận đồn biên phòng Cù Bai, xã [[Hướng Lập]], [[Hướng Hóa]].
 
Với tọa độ địa lý này, Quảng Trị được tạo nên bởi một không gian lãnh thổ mang sắc thái khí hậu nhiệt đới ẩm, điển hình của vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu và chịu ảnh hưởng rất lớn của [[biển Đông]].
 
Phía Bắc của tỉnh Quảng Trị giáp huyện Lệ Thủy (tỉnh [[Quảng Bình]]), phía Nam giáp hai huyện A Lưới, Phong Điền (tỉnh [[Thừa Thiên-Huế]]), phía Tây giáp tỉnh Savanakhet (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), với chiều dài biên giới chung với Lào là 206&nbsp;km, được phân chia bởi dãy Trường Sơn hùng vĩ. Phía Đông giáp [[biển Đông]] với chiều dài bờ biển 75&nbsp;km và được án ngữ bởi đảo Cồn Cỏ, có tọa độ địa lý 17°9′36″ vĩ Bắc và 107°20′ kinh Đông, đảo Cồn Cỏ cách bờ biển ([[Mũi Lay]]) 25&nbsp;km, diện tích khoảng 4&nbsp;km². Chiều ngang trung bình của tỉnh 63,9&nbsp;km, (chiều ngang rộng nhất 75,4&nbsp;km, chiều ngang hẹp nhất 52,5&nbsp;km).
 
Tuy với một diện tích không rộng, người không đông nhưng do nằm ở vị trí chiến lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai trò trọng yếu trong việc bảo vệ và khai thác biển Đông, giao lưu giữa hai miền Bắc - Nam của đất nước cũng như lưu thông thuận lợi với các nước phía tây bán đảo Đông dương, các nước khác trong khu vực Đông Nam Á và thế giới qua [[Lao Bảo (thị trấn)|Lao Bảo]] - hành lang quốc lộ số 9 ra [[cảng Cửa Việt]].
 
==Điều kiện tự nhiên==
===Địa hình===
Địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng tây bắc - đông nam. Quảng Trị có nhiều sông ngòi với 7 hệ thống sông chính là [[sông Thạch Hãn]], [[sông Bến Hải]], sông Hiếu, [[sông Ô Lâu]], sông Bến Đá, [[sông Xê Pôn]] và [[sông Sê Păng Hiêng]]. Sông ở các huyện miền núi có khả năng xây dựng [[thủy điện]] vừa và nhỏ. Nhìn đại thể, địa hình núi, đồi và đồng bằng Quảng Trị chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam và trùng với phương của đường bờ biển.
 
Sự trùng hợp này được thấy rõ trên dường phân thủy giữa Trường Sơn Đông và Trường Sơn Tây. Ở [[Quảng Bình]], các đỉnh cao nhất đều nằm ở giữa đường biên giới Việt - Lào nhưng ở Quảng Trị, các đỉnh cao lại nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam. Các sông lớn như Sê Păng Hiêng, Sê Pôn... đều bắt nguồn từ Việt Nam chảy qua Lào.Tuy nhiên nếu xem xét địa hình ở quy mô nhỏ hơn, từng dãy núi, từng dải đồi thì địa hình lại có hướng song song với các thung lũng sông lớn như Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải...
 
''Địa hình núi cao.'' Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250–2000 m, độ dốc 20-300. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
 
''- Địa hình gò đồi, núi thấp.''Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 – 250 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
 
''- Địa hình đồng bằng.''Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25–30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
 
''- Địa hình ven biển.''Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
 
===Khí hậu===
Quảng Trị nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm. Ở vùng này khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường, vì vậy trong sản xuất và đời sống người dân gặp không ít khó khăn.
 
Do nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến Bắc bán cầu, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh (tháng 5 và tháng 8), nền bức xạ cao (cực đại vào tháng 5, cực tiểu vào tháng 12). Tổng lượng cán cân bức xạ cả năm ở Quảng Trị dao động trong khoảng 70-80 Kcalo/cm² năm), những tháng mùa hè gấp 2-3 lần những tháng mùa đông. Tổng số giờ nắng trung bình năm ở Quảng Trị dao động từ 1.700-1.800 giờ. Số giờ nắng nhất vào tháng 7 (240-250 giờ).
 
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20-25&nbsp;°C, tháng 7 cao nhất còn tháng 1 thấp nhất. Nhiệt độ tối cao trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng trên 40&nbsp;°C và ở vùng núi thấp 34-35&nbsp;°C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm có thể xuống tới 8-10&nbsp;°C ở vùng đồng bằng và 3-5&nbsp;°C ở vùng núi cao. Gió phơn tây nam khô nóng, thường gọi là "gió Lào", thường xuất hiện vào tháng 3-9 và gay gắt nhất tháng 4-5 đến tháng 8. Hàng năm có 40-60 ngày khô nóng.
 
Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 1, với lượng mưa trong thời gian này chiếm khoảng 75-85% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng mưa kéo dài, lớn là tháng 9-11 (khoảng 600&nbsp;mm). Tháng ít mưa nhất là tháng 2-7 (thấp nhất là 40mm/tháng). Tổng lượng mưa cả năm dao động khoảng 2.000–2.700&nbsp;mm, số ngày mưa 130-180 ngày. Độ ẩm tương đối trung bình, tháng ẩm 85-90%, còn tháng khô thường dưới 50%, có khi xuống tới 30%. Thành phố Đông Hà vào mùa hè bị khô cạn hơn cả, vùng [[Khe Sanh]] (Hướng Hóa) có khí hậu quanh năm ẩm.
 
Mùa bão ở Quảng Trị diễn ra từ tháng 7 đến tháng 11, trong đó tháng 9-10 nhiều bão nhất. Theo số liệu thống kê trong 98 năm có 75 cơn bão đổ bộ vào khu vực Bình Trị Thiên, bình quân 0,8 cơn bão/năm ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Trị, có năm không có bão, nhưng lại có năm liên tiếp 2-3 cơn bão đổ bộ trực tiếp. Ảnh hưởng tai hại nhất là bão gây ra gió xoáy giật kèm theo mưa to dài ngày (2-5 ngày) gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Tỷ lệ mưa do bão và áp thấp nhiệt đới ngây ra chiếm tới 40-50% tổng lượng mưa trong các tháng 7-10. Lượng mưa do một cơn bão gây ra khoảng 300–400&nbsp;mm, có khi lên tới 1.000&nbsp;mm.
 
== Dân số==
{| class="toc" style ="float: right; font-size:90%; text-align: center; margin:1em; margin-top:0.5em; "
|-
| colspan="17" style ="background:#0ff; "| ''' Lịch sử phát triển ''' <br> '''dân số''' </small>
|-
| style ="background:#df73ff; "|'''[[Năm]]''' || || style ="background:#df73ff; "|'''[[Dân số]]'''
|-
| [[1995]] || || 534.900
|-
| [[1996]] || || 544.800
|-
| [[1997]] || || 555.000
|-
| [[1998]] || || 565.400
|-
| [[1999]] || || 574.900
|-
| [[2000]] || || 577.600
|-
| [[2001]] || ||580.800
|-
| [[2002]] || || 583.900
|-
| [[2003]] || || 586.300
|-
| [[2004]] || || 588.600
|-
| [[2005]] || || 590.300
|-
| [[2006]] || || 591.900
|-
| [[2007]] || || 594.100
|-
| [[2008]] || || 596.700
|-
| [[2009]] || || 598.600
|-
| [[2010]]|| || 601.700
|-
| [[2011]] || || 604.700
|-
| [[2019]] || || 632.375
|-
| colspan="17" style ="text-align: center"| '''Nguồn''':<ref name ="dánolonganqacnam">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12873 Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>
|}
 
Tính đến ngày 1/4/2019, dân số của tỉnh là 632.375 người. Toàn tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân 4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có 195.413 người, chiếm 30,9%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tăng 0,55; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 người. Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng [[Bắc Trung Bộ]] với gần 700.000 dân.
 
Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,4%, nam chiếm 49,6%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.
 
Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 người/km2,thuộc loại thấp so với các tỉnh, thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ, tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã Quảng Trị: 308 người/km2, thị xã Đông Hà: 1.157 người/km2, trong khi đó huyện Đakrông chỉ có 29 người/km2, Hướng Hoá 64 người/km2. Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y tế... phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thưa dân.
 
Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2019]], toàn tỉnh có 9 [[tôn giáo]] khác nhau đạt 101.991 người, nhiều nhất là [[Phật giáo Việt Nam|Phật giáo]] có 72.881 người, tiếp theo là [[Công giáo tại Việt Nam|Công giáo]] có 25.720 người, [[Kháng Cách|đạo Tin Lành]] có 3.378 người. Còn lại các tôn giáo khác như [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]] có năm người, [[đạo Cao Đài]] và [[Baha'i giáo]] mỗi tôn giáo có hai người, [[Hồi giáo tại Việt Nam|Hồi giáo]], [[Phật giáo Hòa Hảo]] và [[Tứ Ân Hiếu Nghĩa]] mỗi tôn giáo chỉ có một người.<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>
 
==Hành chính==
Quảng Trị hiện bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 141 đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm 117 xã, 13 phường và 11 thị trấn).
 
'''Danh sách các đơn vị hành chính'''
{| cellpadding="0" cellspacing="6" width="100%" align="center" style ="background: #f9f9f9; border: 1px #aaa solid; margin-top: 16px"
! colspan="3" style ="background: #E6E6FA; font-size: 95%;" | Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Quảng Trị
|-
| width="50%" valign="top" style ="background: #f9f9f9;"|
{| cellpadding="1" cellspacing="1" style ="background: #f9f9f9; font-size: 90%; text-align: right;" width="100%"
|-
! align="left" style ="border-bottom: 2px solid #CCCCFF; padding-left: 10px; white-space:nowrap" | Tên!! style ="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" |Dân số (người)<sup>2019</sup>!! style ="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Hành chính
|-
| align="left" colspan="3" style ="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" | '''Thành phố (1)'''
|-bgcolor="#f5f5f5"
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đông Hà]] ||114.830|| ''9 phường''
|-
| align="left" colspan="3" style ="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" | '''Thị xã (1)'''
|-
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Quảng Trị (thị xã)|Quảng Trị]] ||31.770|| ''4 phường, 1 xã''
|-
| align="left" colspan="3" style ="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" | '''Huyện (8)'''
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Cam Lộ]] ||52.000||''1 thị trấn, 8 xã''
|-
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Cồn Cỏ]] ||500||
|-
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đa Krông]] ||39.320||''1 thị trấn, 13 xã''
|}
| width="50%" valign="top" style ="background: #f9f9f9;" |
{| cellpadding="1" cellspacing="1" style ="background: #f9f9f9; font-size: 90%; text-align: right;" width="100%"
|-
! align="left" style ="border-bottom: 2px solid #CCCCFF; padding-left: 10px; white-space:nowrap" | Tên!! style ="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Dân số (người)<sup>2019</sup>!! style ="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Hành chính
|-
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Gio Linh]] ||80.130|| ''2 thị trấn, 19 xã''
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hải Lăng]]||103.000||''1 thị trấn, 19 xã''
|-
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hướng Hóa]]||90.390|| ''2 thị trấn, 20 xã''
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Triệu Phong]]|| 110.260||''1 thị trấn, 18 xã''
|-
| align="left" style ="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Vĩnh Linh]]|| 96.170|| ''3 thị trấn, 19 xã''
|}
| valign="top" style ="background: #f9f9f9; font-size: 90%" |
|}
 
==Kinh tế==
{{Chính|Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP}}{{Chính|Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người}}<br />
===Giao thông===
[[Tập tin:Cầu sắt Thạch Hãn.jpg|nhỏ|250px|phải|Cầu Thạch Hãn vượt sông Thạch Hãn]]
Tỉnh có đường sắt Bắc Nam, đường [[quốc lộ 1A]] và [[đường Hồ Chí Minh]] chạy qua. Đặc biệt có [[quốc lộ 9A|đường 9]] nối với [[đường Xuyên Á|đường liên Á]] qua [[khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo|cửa khẩu quốc tế Lao Bảo]] sang Lào. Dự án [[sân bay Quảng Trị]] ở [[Gio Linh]], cách [[Đông Hà]] 7&nbsp;km về phía bắc đang được chuẩn bị thủ tục triển khai đầu tư. Cảng biển Mỹ Thủy, Đại lộ Đông Tây bảy làn xe nối từ cảng Mỹ Thủy qua [[cửa khẩu Lao Bảo]], có tổng vốn đầu tư khoảng 150 triệu USD.
 
Biển số xe cơ giới trong tỉnh:
* Xe cơ giới trong tỉnh: 74-K XXX.XX
* Xe môto trên 175cc: 74-A1 XXX.XX
* Thành phố Đông Hà: 74-C1 XXX.XX
* Thị xã Quảng Trị: 74-C1 XXX.XX
* Huyện Gio Linh: 74-B* XXX.XX k2
* Huyện Vĩnh Linh: 74-L* XXX.XX
* Huyện Cam Lộ: 74-G* XXX.XX
* Huyện Hải Lăng: 74-F* XXX.XX
* Huyện Đa Krông: 74-K1 XXX.XX
* Huyện Hướng Hóa: 74-H* XXX.XX
* Huyện Triệu Phong: 74-D* XXX.XX
* Huyện Đảo Cồn Cỏ: 74-P* XXX.XX
 
===Du lịch===
Trong những năm [[Chiến tranh Việt Nam]], Quảng Trị là một trong những nơi bị thả bom nhiều nhất. Ngày nay Quảng Trị là nơi có nhiều địa danh, di tích lịch sử và có nhiều tiềm năng du lịch:
* [[Cầu treo Đakrông]]
* [[Đường Trường Sơn|Đường mòn Hồ Chí Minh]].
* [[Thành cổ Quảng Trị]] (là một nơi gắn liền với chiến dịch mùa hè [[1972]]).
* [[Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn]]
* Nghĩa trang liệt sĩ Đường 9
* [[Địa đạo Vịnh Mốc]]
* [[Căn cứ Khe Sanh]]
* [[Gio Linh#Căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu|Căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu]]
* [[Hàng rào điện tử McNamara]]
* [[Bãi tắm Cửa Tùng]] (được các sĩ quan [[Hải quân Pháp]] mệnh danh là "Nữ hoàng của các bãi tắm" ở [[Bán đảo Đông Dương|Đông Dương]].)
* [[Biển Mỹ Thủy]]
* Biển [[Cửa Việt]]
 
== Danh nhân ==
 
Lĩnh vực chính trị:
*[[Trần Đình Túc]] - Quan đại thần [[nhà Nguyễn]] (thời [[Tự Đức]]), từng giữ các chức [[Tổng đốc]] Hà Ninh ([[Hà Nội]], [[Ninh Bình]]), Hiệp biện Đại học sĩ. Trần Đình Túc là một trong những đại thần chủ chốt trong việc nghị hòa với người [[Pháp]], khi Pháp xâm lược [[Việt Nam]].
* [[Nguyễn Văn Tường]] - Quan Đại thần phụ chính [[Nhà Nguyễn]], một trong những nhân vật trọng yếu của phong trào [[Cần Vương]]
* [[Lê Duẩn]] - Tổng Bí thư [[Đảng Cộng sản Việt Nam]]
* [[Đoàn Khuê]] - Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
* [[Trần Hữu Dực]] - Phó thủ tướng chính phủ
*[[Trần Quỳnh|Trần Quỳnh - Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng]], Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
*[[Nguyễn Khánh Toàn (thượng tướng)|Nguyễn Khánh Toàn]] (sinh năm [[1945]]) là [[Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam|Thượng tướng]] [[Công an Nhân dân Việt Nam]]. Ông từng giữ chức Thứ trưởng Thường trực [[Bộ Công an (Việt Nam)|Bộ Công an Việt Nam]], Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Đại biểu Quốc hội khóa XI.
* [[Trần Trọng Tân]] - Nguyên trưởng Ban tư tưởng văn hóa Trung ương, Phó bí thư thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh
* [[Hoàng Xuân Lãm]] - Trung tướng [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]], Tư lệnh [[Vùng 1 chiến thuật]]
*[[Bùi Dục Tài]] - Tham chính đạo Thanh Hoa thời vua [[Lê Hiến Tông]]
*[[Đặng Thí]] - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng
*[[Đoàn Chương]] - Trung tướng [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Nhân dân Việt Nam]].Nguyên Viện trưởng [[Viện chiến lược Quân sự|Viện Chiến lược quân sự]].
*[[Lê Khánh Hải]] - Thứ trưởng bộ VHTT&DL, Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
*[[Hồ Ngọc Đại]] - [[Tiến sĩ khoa học|Tiến sĩ Khoa học]],Tâm lý Giáo dục
 
Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật:
* [[Duy Khánh]] - Ca sĩ, nhạc sĩ
* [[Quang Linh]] - ca sĩ
* [[Bảo Yến]] - ca sĩ
* [[Như Quỳnh]] - Ca sĩ
* [[Vân Khánh]] - Ca sĩ
* [[Tùng Dương]] - Ca sĩ
* [[Hoàng Thi Thơ]] - Nhạc sĩ
* [[Trần Hoàn]] - Nhạc sĩ
* [[Trần Quang Lộc]] - Nhạc sĩ
* [[Chế Lan Viên]] - Nhà thơ
* [[Hoàng Phủ Ngọc Tường]] - Nhà văn
* [[Đinh Hương (ca sĩ)|Đinh Hương]] - Ca sĩ
 
Doanh nhân:
* [[Hoàng Kiều]] - một trong những tỷ phú người Việt giàu nhất thế giới
 
[[Giải trí]] [[truyền hình]]
* [[Văn Viết Đức]] - Vô địch [[Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 15|Olympia 15]]
* [[Phan Đăng Nhật Minh]] - Vô địch [[Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 17|Olympia 17]]
 
Thể thao:
*[[Nguyễn Anh Đức]] - Cầu thủ bóng đá (quê gốc ở Hải Lăng)
 
* [[Trương Văn Thái Quý]] - Cầu thủ bóng đá
* [[Hoàng Xuân Vinh]] - VĐV Bắn súng, Huy chương vàng Olympics Rio de Janero 2016
* Nguyễn Văn Hạnh - Cầu thủ bóng chuyền
 
==Hình ảnh==
<center><gallery>
Tập tin:Một góc Đông Hà, Quảng Trị.JPG|Một góc thành phố Đông Hà, Quảng Trị.
Tập tin:Một góc TP.Đông Hà, Quảng Trị.JPG|Một góc thành phố Đông Hà.
Hình:Benhai04.JPG|Di tích Đôi bờ Hiền Lương.
Tập tin:Thành cổ Quảng Trị.JPG|Đài tưởng niệm trong thành cổ Quảng Trị.
Hình:Cửa khẩu Lao Bảo.jpg|Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo ở [[Hướng Hóa]], Quảng Trị.
</gallery></center>
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|24em}}
 
==Tham khảo==
* Murfin, Gary D., A. Terry Rambo, Le-Thi-Que, ''Why They Fled: Refugee Movement during the Spring 1975 Communist Offensive in South Vietnam'' Asian Survey, Vol. 16, No. 9. (Sep., 1976): 855–863
* Pearson, Lieutenant General Willard. ''The War in the Northern Provinces: 1966–1968'', Washington D.C.: U.S. Government Printing Office, (1975).
* Schulzinger, Robert D. ''A Time for War: The United States and Vietnam, 1941–1975'' (1997).
 
==Liên kết ngoài==
* [http://www.quangtri.gov.vn Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị]
{{sơ khai Quảng Trị‎}}
{{Đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam}}
 
[[Thể loại:Quảng Trị| ]]
[[Thể loại:Bắc Trung Bộ Việt Nam]]