Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tế Độ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Tế Độ''' ([[chữ Hán]]: 济度; [[1633]] - [[1660]]), [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅), là một chính trị gia và nhà quân sự, cũng là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 [[Thiết mạo tử vương]] của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
== Cuộc đời ==
'''Tế Độ''' sinh vào giờ Tý ngày 24 tháng 6 (âm lịch) năm [[Hoàng Thái Cực|Thiên Thông]] thứ 7 ([[1633]]) tại [[Thịnh Kinh]], trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗). Ông là con trai thứ hai của Trịnh Hiến Thân vương [[Tế Nhĩ Cáp Lãng]] (濟爾哈朗) và cháu nội của [[Thư Nhĩ Cáp Tề]] - em của người sáng lập ra nhà Hậu Kim là [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]]. Mẹ ông là Tam Phúc tấn Cổ Nhĩ Cáp Tô thị (钴尔哈苏氏).
 
Năm [[Thuận Trị]] thứ 5 ([[1648]]), sau khi Túc Vũ Thân vương [[Hào Cách]] mất, Chính Lam Kỳ được giao lại cho ông.
 
Năm Thuận Trị thứ 8 ([[1651]]), tháng 2, Tế Độ được [[Thuận Trị|Thuận Trị Đế]] phong làm '''Giản Quận vương''' (簡郡王) và là một trong tám vị đại thần hội nghị Nghị Chính. Tháng 9, ông được phong '''Thế tử''' của Trịnh Thân vương phủ.
 
Năm Thuận Trị thứ 11 ([[1654]]), tháng 11, ông được lệnh xuất quân thảo phạt [[Trịnh Thành Công]].
 
Năm Thuận Trị thứ 12 (1655), tháng 11, ông được phong làm '''Định Viễn Đại tướng quân''' (定远大将军), bình định cướp biển ở [[Phúc Kiến]].
 
Năm Thuận Trị thứ 14 ([[1657]]), nghe tin phụ thân qua đời, ông lập tức về kinh lo liệu tang sự. Ông được thế tập tước vị của cha mình, song phong hào được Thuận Trị Đế đổi từ "'''Trịnh'''" (郑) thành "'''Giản'''" (简).
 
Năm Thuận Trị thứ 17 ([[1660]]), ông qua đời, được ban thụy "'''Thuần'''" (纯), nên thụy hiệu đầy đủ của ông là '''Giản Thuần Thân vương''' (简纯亲王).
 
== Mưu phản ==
Dòng 36:
* Đồng thị (佟氏), con gái của ''Ngô Cách'' (吴格).
 
=== ConHậu cáiduệ ===
 
*==== '''Con trai:''' ====
 
# Mặc Mỹ (墨美; [[1652]] - [[1690]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Ngạch Tắc Lễ thị. Năm Khang Hy thứ 5 ([[1666]]) được phong '''Tam đẳng''' '''Phụ quốc Tướng quân''' (三等辅国将军), sau bị cách tước ([[1683]]).
#[[Lạt Bố]] (喇布; [[1654]] - [[1681]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàng thị. Năm Khang Hy thứ 5 ([[1666]]) được phong '''Tam đẳng''' '''Phụ quốc Tướng quân''' (三等辅国将军). Năm Khang Hy thứ 9 ([[1670]]), được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王), nhưng bị đoạt tước năm [[1682]].
#*Thê thiếp
#[[Đức Tái]] (德塞; [[1654]] - [[1670]]), mẹ là Đích Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm [[1661]] được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Giản Huệ Thân vương''' (简惠亲王).
#**Đích thê: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Trưởng sử ''Tô Bái'' (苏拜).
#**Thiếp:
#***Vương thị (王氏), con gái của ''Vương Tam'' (王三).
#***Chu thị (周氏), con gái của ''Hào Thiện'' (豪善).
#***Ngõa Nhĩ Khách thị (瓦尔喀氏), con gái của ''Tung A Thác'' (嵩阿托).
#*Hậu duệ
#*#Bái Tắc (拜塞), được phong '''Phụng quốc Tướng quân'''.
#*#Bái Thang A (拜汤阿).
#*#Ba Cát (巴噶).
#*#Ba Nhĩ Đương Cát (巴尔当吉).
#*#Tố Đan (素丹).
#*#Thư Đại (舒代).
#*#Tích Đàm (锡覃).
#*#Đức Lăng A (德楞阿).
#*#Phí Dương Tể (费扬济).
#[[Lạt Bố]] (喇布; [[1654]] - [[1681]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàng thị. Năm Khang Hy thứ 5 ([[1666]]) được phong ''Tam đẳng'' '''Phụ quốc Tướng quân''' (三等辅国将军). Năm Khang Hy thứ 9 ([[1670]]), được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王), nhưng bị đoạt tước năm [[1682]].
#[[Đức Tái]] (德塞; [[1654]] - [[1670]]), mẹ là Đích Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm [[1661]] được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Giản Huệ Thân vương''' (简惠亲王).
# Mục Tế Nạp (穆济衲; [[1656]] - [[1659]]): mẹ là Thứ Phúc tấn Ngạch Tắc Lễ thị. Chết yểu.
#[[Nhã Bố]] (雅布; [[1658]] - [[1701]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàng thị. Năm [[1683]], được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Giản Tu Thân vương''' (簡修亲王).
 
*==== '''Con gái:''' ====
 
# Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa (固倫端敏公主; 1653 - 1729) được Thuận Trị Đế nhận làm con nuôi, sau đó hôn phối với Ban Đệ (班第), Thân vương của Khoa Nhĩ Thẩm, cháu nội của [[Mãn Châu Tập Lễ]], anh trai của [[Tuyên phi (Khang Hy)|Tuyên phi]]. Cháu nội của Công chúa và Ngạch phò là [[Sắc Bố Đằng Ba Lạc Châu Nhĩ|Sắc Bố Đằng Ba Lạc Châu Nhĩ]], ngạch phò của [[Cố Luân Hòa Kính công chúa]].