Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhâm Tuấn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Nhâm Tuấn''' ({{zh|t=任峻|p=Ren Jun}}; ? - 204), tự '''Bá Đạt''' (伯達), là quan viên dưới quyền quân phiệt Tào Tháo thời Tam Qu…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
 
== Cuộc đời ==
Nhâm Tuấn quê ở huyện [[Trung Mưu]], quận [[Hà Nam (quận)|Hà Nam doãn]], [[Tư Lệ]]. Năm 190, [[Đổng Trác]] khống chế triều chính, các thế lực quân phiệt nổi lên ở Quan Đông, đất [[Tam Phụ]], [[Tam Hà]] đều rối loạn. Khi ấy, huyện lệnh Trung Mưu là [[Dương Nguyên]] (楊原) muốn bỏ huyện mà chạy. Nhâm Tuấn khuyên Dương Nguyên tự nắm lấy quyền hành của Hà Nam doãn, liên kết với các huyện để tự thủ. Dương Nguyên đồng ý, phong Tuấn làm chủ bộ. Tuấn lại dâng biểu lên triều đình xin phong cho Nguyên làm Hà Nam doãn.<ref name="TQC 16">[[Trần Thọ]], [[Bùi Tùng Chi]] chú, ''[[Tam quốc chí]]'', ''Ngụy thư'', quyển 16, ''[[:wikisource:zh:三國志/卷16|Nhâm Tô Đỗ Trịnh Thương truyện]]''.</ref>
 
Tào Tháo khởi binh, hành quân qua Trung Mưu. Nhâm Tuấn liền thu thập tông tộc, khách khứa, cùng Dương Nguyên, [[Trương Phấn]] (張奮) quy thuận Tào Tháo. Tuấn được Tào Tháo phong làm Kỵ đô úy, đem em họ trong tộc gả cho Tuấn. Từ đó mỗi lần Tào Tháo xuất quân, Nhâm Tuấn đều phụ trách hậu cần, tiếp viện.<ref name="TQC 16" />
Dòng 17:
* Con cái:
** [[Nhâm Tiên]] (任先), con trưởng của Nhâm Tuấn, kế thừa tước vị, nhưng chết sớm, không có con, đất phong bị tước.
** [[Nhâm Lãm]] (任覽), con giữa của Nhâm Tuấn, kếkhi thừaTào tướcPhi vị,truy nhưngthụy chếtcông sớmthần, khôngphong Lãm con,tước đấtQuan phongnội bị tướchầu.
 
== Trong văn hóa ==