Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhân Thọ Hoàng thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
| con cái = [[Thanh Thế Tông]]<br>Ung Chính Hoàng đế<br>Hoàng lục tử [[Dận Tộ]]<br>[[Hoàng thất nữ]]<br>[[Cố Luân Ôn Hiến Công chúa]]<br>[[Hoàng thập nhị nữ]]<br>Tuân Cần Quận vương [[Dận Đề]]
| thông tin con cái = ẩn
| tên đầy đủ = Ô Nhã·Mã Lục (乌雅·玛琭)
| mất = {{ngày mất và tuổi|1723|6|25|1660|4|28}}
| nơi mất = [[Vĩnh Hòa cung]], [[Tử Cấm Thành]]
Hàng 25 ⟶ 26:
 
== Thân thế ==
[[File:《孝恭仁皇后朝服像》局部.jpg|thumb|trái|220px|Cận chân dung Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu Ô Nhã thị]]
 
Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu sinh ngày [[19 tháng 3]] (âm lịch), tên gọi '''Mã Lục''' (玛琭)<ref>Có nghĩa là [''"Cái bình rượu lớn"'']. Thông tin từ [[Quất Huyền Nhã]] (橘玄雅) sau khi sửa sang lại tập hồ sơ bằng chữ Mãn là [[Lục bài đầu đương]] (绿头牌档) - ghi thông tin một đợt tuyển tú nữ thời Khang Hi.</ref>, xuất thân từ dòng họ [[Ô Nhã thị]] (乌雅氏), lại có thuyết gọi '''Ngô Nhã thị''' (吴雅氏), thuộc [[Mãn Châu]] [[Bát Kỳ|Chính Hoàng kỳ]]. Tuy nhiên, gia tộc bà nguyên thuộc [[Bao y]] Chính Hoàng kỳ, sau này mới được nhập Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, thoát khỏi Bao y thân phận.
 
Tằng tổ phụ [[Ngạch Bách Căn]] (额柏根), thế cư [[Cáp Đạt]], lại có chỗ nói thế cư [[Diệp Hách]], buổi đầu quốc sơ thì quy thuận. Tổ phụ [[Ngạch Tham]] (额参), là con trưởng của Ngạch Bách Căn, buổi đầu phò tá [[Thanh Thái Tông]] Hoàng Thái Cực, làm chức ''Thiện Phòng Tổng lĩnh'' (膳房总管)<ref>八旗通志?正黄旗满洲世职大臣卷: 额参,满洲正黄旗人,姓吴雅氏,世居叶赫地方,初任布达衣大(即膳房总管),累擢至内大臣(正一品)。</ref>, này vốn là ''Nội vụ phủ bao y'' (內務府包衣), Thượng tam kỳ Bao y khi đó được gọi như vậy. Về sau ông lập được công danh, chinh chiến [[Triều Tiên]], lại đến [[Sơn Đông]], [[Tế Nam]], công lao hiển hách nên dần thăng ''Nhất đẳng Đô úy'', kiêm nhậm ''Tá lĩnh'', thụ [[Nam tước]] tước vị. Phụ thân của bà là [[Uy Vũ]] (威武), lại có tên khác ''Ngụy Vũ'' (魏武), là trưởng tử của Ngạch Tham, đương thời nhậm chức vụ [Hộ quân Tham lĩnh; 護軍參領], hàm ''Chính tam phẩm''. Em trai bà tên là [[Bác Khải]] (博启), được giữ chức [[Tán trật đại thần]], hàm ''Tòng nhị phẩm.''
Hàng 36 ⟶ 37:
 
== Đại Thanh tần phi ==
NămCăn Khangcứ Hitheo thứhồ 12 ([[1673Quất Huyền Nhã]] (橘玄雅), khảo được từ [[thángLục đầu bài giêngđương]] (绿头牌档), ánvào theonăm lệKhang tuyểnHi Baothứ y14 ([[1675]]), nữKhang mỗi nămHi 1Đế lầnlệnh củacho [[Nội vụ phủ]] tuyển chọn Bao y Tú nữ, Ô Nhã thị lấy thân phận cung[[Cung nữ tử]] mà nhập cung. Năm đó, bà 1416 tuổi, cùng xét tuyển với bà có [[Lương phi]] Giác Thiền thị, được ghi lại tên là [''Song Tỷ'']; và [[Định phi]] Vạn Lưu Ha thị, được ghi lại tên là [''Nữu Nữu''].
 
Án theo tập hồ sơ này, Ô Nhã Mã Lục là được [''"Đề cử"''], nhưng không phải là vì xuất chúng gì cả, mà là được đề cử khi tiến hành Lạc tuyển lần thứ hai. Đại khái bà đã bị loại, lần này lại lần nữa tham tuyển. Lần đầu tiên diễn ra khi nào, vẫn chưa biết được. Hồ sơ cung đình thời Thanh dưới triều đại Khang Hi rất khan hiếm, nên cũng không thực sự rõ bối cảnh từ khi Ô Nhã thịLục nhập cung đến khi chính thức trở thành tần phi. Sớm biết được, Ô Nhã thịLục nhập cung đã lãnh làm [[QuanCung nữ tử]], khi ấy Thanh triều chưa hoàn toàn định rõ cấp bậc như về sau, nên khi ấy QuanCung nữ tử chưa phải là danh vị tần phi, mà là một dạng cungCung nữ chuyệnriêng phụcủa tráchcác rót trà. Xuất thân như vậy, thế mà về sau Ô Nhã thị lại có thể được đến Khang Hi Đế sủng ái, vì Khang Hi Đế sinh dục liên tiếp rất nhiều Hoàng tự, trở thành một trong nhữngphi tần phi sinh dục nhiều nhấtkhác. Thế thì chắc chắn Ô Nhã thị có chỗ hơn người.
 
Năm Khang Hi thứ 17 ([[1678]]), ngày [[30 tháng 10]] (âm lịch), cungCung nhân Ô Nhã thịMã Lục sinh Hoàng tứ tử '''Dận Chân''' (胤禛). Lúc này Ô Nhã thị chưa có thân phận, nên sau khi đầy tháng thì Khang Hi Đế đem Hoàng tử Dận Chân đưa cho [[Hiếu Ý Nhân hoàng hậu]] Đông Giai thị nuôi dưỡng. Một năm sau ([[1679]]), ngày [[13 tháng 10]] (âm lịch), Khang Hi Đế tấn phong cung nhân Ô Nhã thị làm '''Đức tần''' (德嬪). Do là người mới, Đức tần Ô Nhã thị có địa vị thấp kém nhất trong số các tần phi có tước vị khi ấy<ref>《有懷堂文稿》之冊貴嬪文:「皇帝若曰,惟稽古爰立六寢,即備九嬪,取像卿月之班,分屬參星之位,必求令質,始錫嘉名。爾某氏,選自良家,嫻茲內則,言歸永巷,不遺絲枲之功。俾贊長秋,克舉豆籩之職。宜申寶敬,往齎彝章,茲特冊爾為貴嬪。爾其勿違女師,益勤婦學。上以佐二南之化,下克為九御之宗,欽哉。」結合孝恭仁皇后包衣出身的家庭背景以及此文的大致撰寫時間,此人為德嬪的可能性是最大的。韓菼整理文集時,為尊者諱而將相關信息隱去。</ref><ref>《清实录·清圣祖实录·卷之八十五》康熙十八年。己未。冬。十月。壬戌朔。享太庙。上亲诣行礼......○甲戌。册封嫔吴雅氏为德嫔○乙亥。免山西文水、寿阳二县、本年分雹灾额赋有差......</ref>.
 
Năm Khang Hi thứ 20 ([[1681]]), ngày [[5 tháng 2]] (âm lịch), bà sinh ra 1 người con trai nữa, tên [[Dận Tộ]], là Hoàng tử thứ sáu của Khang Hi Đế. Sang năm sau ([[1682]]), ngày [[20 tháng 12]] (âm lịch), Đức tần Ô Nhã thị cùng [[Huệ phi (Khang Hy)|Huệ tần]] Na Lạp thị, [[Vinh phi (Khang Hy)|Vinh tần]] Mã Giai thị cùng [[Nghi phi (Khang Hy)|Nghi tần]] Quách Lạc La thị đồng thời phong [[Phi (hậu cung)|Phi vị]], do đó Ô Nhã thị được thăng lên '''Đức phi''' (德妃). Chủ vị tại [[Vĩnh Hòa cung]]. Năm ấy Ô Nhã thị vừa 22 tuổi<ref>《清实录·清圣祖实录·卷之九十九》康熙二十年。辛酉。十二月......○命大学士勒德洪、持节进封贵妃佟氏、为皇贵妃......惠嫔纳喇氏。为惠妃。册文曰......进封宜嫔郭罗洛氏、为宜妃。册文同○命侍郎额星格、持节进封德嫔吴雅氏、为德妃。册文曰、朕惟治本齐家、茂衍六宫之庆。职宜佐内、备资四德之贤。恪恭久效于闺闱。升序用光以纶綍。咨尔德嫔吴雅氏。柔嘉成性。淑慎持躬。动谐珩佩之和、克娴于礼。敬凛夙宵之节、靡懈于勤。兹仰承太皇太后慈谕、以册印、进封尔为德妃。尔其祗膺晋秩、副象服之有加。懋赞坤仪、迓鸿庥之方至。钦哉。侍郎杨正中、持节进封荣嫔马佳氏、为荣妃。册文同......</ref>.