Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thái tử phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 17:
 
Từ thời [[nhà Chu]] đến thời [[nhà Minh]], Thái tử phi cũng như Hoàng thái tử, đều liệt về ''"Siêu phẩm"'', không xét vị trí mà phân định, do đó địa vị của các Thái tử phi luôn là ở trên tất cả các địa vị khác, bao gồm cả phi tần. Chỉ duy có Hoàng hậu là ở trên được Thái tử phi, do đó có thể nói là cực kỳ tôn quý. Ngoại trừ Hoàng hậu, Thái tử phi cũng là nữ quyến duy nhất được phép sử dụng kính xưng ''[[Điện hạ]]'', vốn chỉ dành cho Đế-Hậu hoặc các thân phận gần tương tự. Khi triều Minh thành lập, Thái tử phi, rồi [''"Thái tôn phi"''], đều là chính thất của Trữ quân, do đó có vai trò chỉ sau Hoàng hậu, trong các đại lễ thì họ đều ở dưới Hoàng hậu.
 
Một điều đặc biệt là Thái tử phi cùng Thái tử đều ở bậc chỉ sau Đế-Hậu, do đó địa vị của một Thái tử phi luôn là ở trên tất cả phi tần trong các triều đại. Điều này còn chứng minh qua trường hợp của hai người:
# Quý phi [[Trần Diệu Đăng]], sủng phi của [[Lưu Tống Minh Đế|Tống Minh Đế]] Lưu Úc, khi [''"Thái Tông (ám chỉ Minh Đế) kế vị, bái làm Quý phi, '''lễ nghi cùng cấp với Hoàng thái tử phi'''"''; 太宗即位,拜貴妃,禮秩同皇太子妃]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E6%9B%B8/%E5%8D%B741#%E6%98%8E%E5%B8%9D%E9%99%B3%E8%B2%B4%E5%A6%83 《宋书·卷四十一·列传第一》]: 明帝陳貴妃諱妙登,丹陽建康人,屠家女也。世祖常使尉司採訪民間子女有姿色者。太妃家在建康縣界,家貧,有草屋兩三間。上出行,問尉曰:「御道邊那得此草屋,當由家貧。」賜錢三萬,令起瓦屋。尉自送錢與之,家人並不在,唯太妃在家,時年十二三。尉見其容質甚美,即以白世祖,於是迎入宮。在路太后房內,經二三年,再呼,不見幸。太后因言於上,以賜太宗。始有寵,一年許衰歇,以乞李道兒。尋又迎還,生廢帝,故民中皆呼廢帝為李氏子。廢帝後每自稱李將軍,或自謂李統。'''太宗即位,拜貴妃,禮秩同皇太子妃'''。</ref>, có thể thấy chỉ khi được bái Quý phi, lại còn là sinh mẫu của Thái tử, Trần thị mới có tư cách sử dụng nghi lễ như Thái tử phi.
# Quý tần [[Đinh Lệnh Quang]], phi tần của [[Lương Vũ Đế]] Tiêu Diễn, khi con trai bà là [[Tiêu Thống]] trở thành Hoàng thái tử, bách quan đều tâu xin dùng lễ nghi Thái tử đối đãi bà cho thêm phần long trọng, gián tiếp minh chứng địa vị phi tần bình thường so với Thái tử phi cũng đều kém<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%A2%81%E6%9B%B8/%E5%8D%B707#%E9%AB%98%E7%A5%96%E4%B8%81%E8%B2%B4%E5%AC%AA 《梁书·卷七·列传第一》]: 高祖義師起,昭明太子始誕育,貴嬪與太子留在州城。京邑平,乃還京都。天監元年五月,有司奏爲貴人,未拜;其年八月,又爲貴嬪,位在三夫人上,居于顯陽殿。及太子定位,有司奏曰:禮,母以子貴。皇儲所生,不容無敬。宋泰豫元年六月,議百官以吏敬敬帝所生陳太妃,則宋明帝在時,百官未有敬。臣竊謂「母以子貴」,義著《春秋》。皇太子副貳宸極,率土咸執吏禮,旣盡禮皇儲,則所生不容無敬。但帝王妃嬪,義與外隔,以理以例,無致敬之道也。今皇太子聖睿在躬,儲禮夙備,子貴之道,抑有舊章。王侯妃主常得通信問者,及六宮三夫人雖與貴嬪同列,並應以敬皇太子之禮敬貴嬪。宋元嘉中,始興、武陵國臣並以吏敬敬所生潘淑妃、路淑媛。貴嬪于宮臣雖非小君,其義不異,與宋泰豫朝議百官以吏敬敬帝所生,事義正同。謂宮閹施敬宜同吏禮,詣神虎門奉牋致謁;年節稱慶,亦同如此。婦人無閫外之事,賀及問訊牋什,所由官報聞而已。夫婦人之道,義無自專,若不仰繫於夫,則當俯繫於子。榮親之道,應極其所榮,未有子所行而所從不足者也。故《春秋》凡王命爲夫人,則禮秩與子等。列國雖異於儲貳,而從尊之義不殊。前代依准,布在舊事。貴嬪載誕元良,克固大業,禮同儲君,實惟舊典。尋前代始置貴嬪,位次皇后,爵無所視;其次職者,位視相國,爵比諸侯王。此貴嬪之禮,已高朝列;況母儀春宮,義絕常算。且儲妃作配,率由盛則;以婦逾姑,彌乖從序。謂貴嬪典章,一與太子不異。於是貴嬪備典章禮數,同于太子,言則稱令。</ref><ref>《南史·卷十二·列传第二》:及太子定位,有司奏曰:“皇太子副贰宸极,率土咸执吏礼。即尽礼皇储,则所生不容无敬。王侯妃主常得通信问者,及六宫三夫人虽与贵嫔同列,并应以敬皇太子之礼敬贵嫔。宋元嘉中,始兴、武陵国臣并以吏敬敬王所生潘淑妃、路淑媛。贵嫔于宫臣虽非小君,其义不异,与宋泰豫朝议百官以吏敬敬帝所生,事义政同。谓宫僚施敬,宜同吏礼,诣神兽门奉笺致谒,年节称庆,亦同如此。且储妃作配,率由盛则,以妇逾姑,弥乖从序,谓贵嫔典章,一与太子不异。”于是贵嫔备典章礼数,同乎太子,言则称令。</ref>.
 
Khi Thái tử kế nhiệm, Thái tử phi với trị ví chính thất sẽ trở thành Hoàng hậu, đó là thông lệ, tuy nhiên không phải lúc nào cũng xảy ra. Vì nếu Thái tử phi không được sủng ái hay thậm chí bị tội, thì vẫn có thể chỉ được phong làm bậc ''Phi'', như [[Ý An hoàng hậu|Ý An Hoàng hậu]] Quách thị của [[Đường Hiến Tông]] Lý Thuần chỉ được phong làm [[Quý phi]]. Nếu Thái tử mất sớm, nhưng đứa con của Hoàng thái tử và Thái tử phi lên ngôi Hoàng đế thì Thái tử phi có thể được tôn làm [[Hoàng thái hậu]] hoặc [[Hoàng thái phi]].