Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: hưỡng → hưởng (7) using AWB |
n Đã lùi lại sửa đổi của TuanminhBot (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Nguyenhuunhien Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{Hộp thông tin tên Đông Á|koreanname=Tên Triều Tiên|hangul=문화어|hanja=文化語|context=north|rr=Munhwaeo|mr=Munhwaŏ|koreanname2=Tên Hàn Quốc|hangul2=북한어|hanja2=北韓語|rr2=Bukhaneo|mr2=Puk'anŏ}}'''Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn''' hoặc '''Munhwaŏ''' ({{Ko-hhrm|hangul=문화어|hanja={{lang|ko|文化語}}|hanviet=Văn hoá ngữ}}) là [[phương ngữ]] [[tiếng Triều Tiên]] [[Ngôn ngữ tiêu chuẩn|chuẩn]] [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Bắc Triều Tiên]]. Văn hoá ngữ đã được thông qua như là tiêu chuẩn vào năm 1966. Tuyên bố thông qua nêu rõ rằng [[Phương ngữ Bình An|phương ngữ Bình An (Pyongan)]] được nói ở thủ đô [[Bình
== Lịch sử ==
Dòng 9:
== Đặc điểm ==
Văn hóa ngữ được cho là dựa trên [[phương ngữ Bình
Ngôn ngữ văn hóa không phản ánh các đặc điểm âm vị học điển hình của phương ngữ Bình
Về mặt ngữ pháp, các đặc điểm của phương ngữ Bình
Có một số dạng ngữ pháp mà Văn hóa ngữ khác biệt với ngôn ngữ tiêu chuẩn của [[Hàn Quốc]], mặc dù nó được cho là bắt nguồn từ phương ngữ miền Trung. Đại khái, ngôn ngữ tiêu chuẩn Hàn Quốc là '-to-do' thì ngôn ngữ văn hóa -to-be '.
Từ vựng rất khác so với [[tiếng Hàn Quốc chuẩn]]. Hai nguyên nhân chính là: (1) sự khác biệt về thể chế xã hội gây ra các thuật ngữ xã hội khác nhau và (2) sự khác biệt về từ vựng do hai phương ngữ khác nhau. Nhìn vào sự khác biệt trong phương ngữ, chúng ta có thể thấy rằng một số từ vựng Văn hoá ngữ được coi là mang tính Bình
== Tham khảo ==
|