Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu Quý phi (Minh Anh Tông)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên= Hiếu Túc
|tên gốc = 孝肅
|title= [[Minh
|hình=孝肅皇后.jpg
|chức vị 1= [[Hoàng thái hậu]] [[nhà Minh]]▼
|tước hiệu= [Quý phi; 貴妃]<br>[Hoàng thái hậu; 皇太后]<br>[Thánh Từ Nhân Thọ Hoàng thái hậu; 聖慈仁壽皇太后]<br>[Thái hoàng thái hậu; 太皇太后]▼
[[Minh Hiến Tông]]<br>Chu Kiến Thâm▼
▲|chức vị 1=[[Hoàng thái hậu]] [[nhà Minh]]
|tại vị 1= [[1464]] - [[1487]]
|tiền nhiệm 1 =
|kế nhiệm 1 = [[Hiếu Trinh Thuần hoàng hậu|<font color = "blue">Từ Khánh Hoàng thái hậu</font>]]
|chức vị 2=[[Thái hoàng thái hậu]] [[nhà Minh]]
|tại vị 2= [[1487]] - [[1504]]
|tiền nhiệm 2 =
|kế nhiệm 2 = [[Hiếu Trinh Thuần hoàng hậu|<font color = "blue">Từ Khánh Thái hoàng thái hậu</font>]]
|phối ngẫu= [[Minh Anh Tông]]<br>Chu Kỳ Trấn
▲|tước hiệu=
|con cái = [[Trọng Khang Công chúa]]<br>[[Minh Hiến Tông]] Chu Kiến Thâm<br>Sùng Giản vương [[Chu Kiến Trạch]]
|thông tin con cái = ẩn
|thụy hiệu= <font color = "grey">Hiếu Túc Trinh Thuận Khang Ý Quang Liệt Phụ Thiên Thừa Thánh Hoàng hậu</font><br>(孝肅貞順康懿光烈輔天承聖皇后)
|sinh = {{ngày sinh|1430|10|30}}
| nơi sinh = [[Xương Bình]], [[Bắc Kinh]]
|mất =
|nơi mất = [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
|nơi an táng = [[Dụ Lăng]]
}}
'''Hiếu Túc
== Tiểu sử ==
Hiếu Túc
Năm Chính Thống thứ 11 ([[1446]]), bà sinh hạ con đầu lòng là Hoàng trưởng nữ [[Trọng Khánh công chúa]]
Năm Chính Thống thứ 14 ([[1449]]), xảy ra [[Sự biến Thổ Mộc bảo]], Minh Anh Tông bị bắt. Giữa lúc đó, [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] lập Thành vương Chu Kỳ Ngọc lên ngôi, tức [[Minh Đại Tông|Cảnh Thái Đế]]. Dưới sức ép của Thái hậu, Cảnh Thái Đế vẫn để con trai bà làm Hoàng thái tử, nhưng đến khi Anh Tông trở về và ở [[Nam Cung]], Chu Kiến Thâm bị phế. Năm Cảnh Thái thứ 6 ([[1455]]), bà sinh ra con trai thứ
Năm [[Đinh Sửu]] ([[1457]]), Anh Tông phục vị, tấn phong Chu thị làm [[Quý phi]], địa vị chỉ sau [[Hiếu Trang Duệ hoàng hậu|Tiền hoàng hậu]]. Khi ở địa vị Quý phi, lại sinh ra Thái tử, Chu thị có vẻ xem thường Tiền hoàng hậu tàn phế. Có khi trước mặt Thái tử, đối với Hoàng hậu vô lễ khiến Anh Tông phải quát mắng, nhưng Tiền hoàng hậu lại khuyên nên lấy Thái tử làm trọng<ref>一日在太子前對皇后甚為無禮,英宗生氣呵斥她,錢皇后請曰:“請為太子留地”(見『罪惟錄』)</ref>.
Hàng 44 ⟶ 39:
Năm Thiên Thuận thứ 8 ([[1464]]), Minh Anh Tông băng hà, Thái tử Chu Kiến Thâm kế vị, tức [[Minh Hiến Tông]].
Hoàng đế tôn Tiền hoàng hậu và Chu Quý phi làm [[Hoàng thái hậu]]. Bấy giờ xảy ra tranh cãi, một số cận thần hoạn quan khuyên Hiến Tông chỉ độc tôn Chu Quý phi làm Hoàng thái hậu; nhưng các Đại học sĩ [[Lý Hiền (nhà Minh)|Lý Hiền]] (李贤), [[Bành
Năm Thành Hóa thứ 23 ([[1487]]), [[tháng 4]], sau khi Tiền Thái hậu qua đời, Minh Hiến Tông tôn hiệu cho Chu Thái hậu thành '''Thánh Từ Nhân Thọ hoàng thái hậu''' (聖慈仁壽皇太后). Cùng năm đó, Hiến Tông băng hà, cháu trai bà là [[Minh Hiếu Tông]] Chu Hữu Đường kế vị, tôn Chu Thái hậu làm [[Thái hoàng thái hậu]], cực kỳ hiếu thuận.▼
▲Năm Thành Hóa thứ 23 ([[1487]]), [[tháng 4]], sau khi Tiền Thái hậu qua đời, Minh Hiến Tông tôn hiệu cho Chu Thái hậu thành '''Thánh Từ Nhân Thọ hoàng thái hậu''' (聖慈仁壽皇太后). Cùng năm đó, Hiến Tông cũng băng hà, cháu trai bà là Chu Hữu Đường kế vị, tức [[Minh Hiếu Tông]].
== Qua đời ==
Năm Hoằng Trị thứ 17 ([[1504]]), vào ngày [[1 tháng 3]] (âm lịch), Chu Thái hoàng thái hậu qua đời.
Bấy giờ bà là thân phận phi tần, dù sinh ra Hoàng đế nhưng [[thụy hiệu]] của bà cũng không có đế thụy '''Duệ''' (睿) của chồng, không như chánh thất [[Hiếu Trang Duệ hoàng hậu]]
Tuy được hợp táng ở [[Dụ Lăng]], nhưng bà không được phối thờ ở
== Hậu duệ ==
Hiếu Túc Chu Thái hậu có 3 người con:
# [[Trọng Khang công chúa]]
# [[Chu Kiến Trạch]]
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
* [https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%8F%B2/%E5%8D%B7113#%E5%AD%9D%E8%82%85%E5%91%A8%E5%A4%AA%E5%90%8E Minh sử, Hậu phi truyện]: ''Hiếu Túc Chu Thái hậu''
* [[Tư trị thông giám]]
|