Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
}}
 
'''Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝惠章皇后, {{lang-mnc|ᡥᡳᠶᠣᠣᡧᡠᠩᡤᠠ<br> ᡶᡠᠯᡝᡥᡠᠨ<br> ᡝᠯᡩᡝᠮᠪᡠᡥᡝ<br> ᡥᡡᠸᠠᠩᡥᡝᠣ|v=hiyoošungga fulehun eldembuhe hūwangheo|a=hiyouxungga fulehun eldembuhe hvwangheu}}, [[5 tháng 11]] năm [[1641]] - [[7 tháng 1]] năm [[1718]]), cũng gọi '''Thanh Thế Tổ Kế hậu''' (清世祖继后) hay còn gọi '''Nhân Hiến Hoàng thái hậu''' (仁憲皇太后), là [[Hoàng hậu|Chính cung Hoàng hậu]] thứ hai của [[Thanh Thế Tổ]] Thuận Trị Hoàng đế và là Đích mẫu của [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi Đế<ref>Con của bà vợ nhỏ gọi vợ lớn của cha là Đích mẫu, mẫu thân</ref>của [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi Đế.
 
Kế vị TrungHoàng cunghậu năm 14 tuổi, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu chứng kiến sự sủng ái của Thuậnphu Trị Đếquân đối với sủng phi [[Đổng Ngạc phi|Đổng Ngạc thị]]. Trong một thời gian 2 tháng vào nămNăm Thuận Trị thứ 15 ([[1658]]), bà bị Thuận Trị Đế trách cứ không tận hiếu đạo với [[Hiếu Trang Văn Hoàng hậu|ChiêuHiếu ThánhTrang Hoàng thái hậu]], nên bị tước đi huy hiệu Hoàng hậu cùng sách bảo, chuẩn bị nghị phế. Cuối cùng vớiNhờ ý chỉ của TháiHoàng thái hậu bảo vệ, bà mớiđược bảo toàn vị trí. Trong lịch sử Đại Thanh, bà một[[Thanh trongCao haiTông vịKế Hoàng hậu]] đượcNa ghiLạp nhậnthị việchai [tướcvị sáchHoàng bảo],hậu ngườighi kianhận bị [[Thanhtước Caosách Tông Kế Hoàng hậu]] Na Lạp thịbảo.
 
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu là vị [[Hoàng thái hậu]] có thời gian tại vị cao nhất hậu cung Thanhnhà triềuThanh, với thời gian tại vị là 57 năm. Xét trong [[lịch sử Trung Quốc]], Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu cũng là Hoàng thái hậu tại vị lâu nhất, cao hơn cả Hiếu Nguyên Hoàng thái hậu [[Vương Chính Quân]] của [[nhà Hán]], với thời gian 54 năm. Cùng với thời gian ở ngôi Hoàng hậu, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu đã tại vị tối cao trong Hậu cung nhà Thanh tổng cộng 64 năm, lâu hơn bất kỳ vị Quốc mẫu nào khác trong toàn bộ lịch sử của triều Thanh cũng như Trung Quốc.
 
== Thân thế ==
Dòng 40:
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu sinh ngày [[3 tháng 10]] (âm lịch) năm Sùng Đức thứ 6 ([[1641]]), xuất thân từ dòng họ [[Bột Nhi Chỉ Cân|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc thị]] hay còn gọi '''Bát Nhĩ Tế Cẩm thị''' (博尔济锦氏), thuộc bộ tộc [[Khoa Nhĩ Thấm]] của [[Mông Cổ]]. Dòng họ này là một dòng dõi hoàng tộc, vua chúa của người Mông Cổ<ref>《清史稿》孝惠章皇后,博尔济吉特氏,科尔沁贝勒绰尔济女。顺治十一年五月,聘为妃,六月,册为后。贵妃董鄂氏方幸,后又不当上恉。十五年正月,皇太后不豫,上责后礼节疏阙,命停应进中宫笺表,下诸王、贝勒、大臣议行。三月,以皇太后旨,如旧制封进。</ref>, Hoàng hậu thuộc cánh tả [[Trát Tát Khắc]] (扎薩克) của Khoa Nhĩ Thấm.
 
Tằng tổ phụ của Hoàng hậu là Trung Thân vương [[Trại Tang]] (寨桑), vị [[Bối lặc]] của bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm. Trại Tang có nhiều người con với vợ cả, là Trác Lễ Khác Đồ Thân vương [[Ngô Khắc Thiện]] (吴克善), Cố Sơn Bối tử [[Sát Hãn]] (察罕), Đạt Nhĩ Hán Ba Đồ Lỗ Thân vương [[Mãn Châu Tập Lễ]] (滿珠習禮), [[Mẫn Huệ Cung Hòa Nguyên phi]] và [[Hiếu Trang Văn hoàng hậu|Hiếu Trang Văn Hoàng thái hậu]]. Vị Bối tử [[Sát Hãn]], em trai Ngô Khắc Thiện và là, anh trai của Mãn Châu Tập Lễ, lẫnMẫn Huệ Cung Hòa Nguyên phi và Hiếu Trang Văn HoàngThái hậu, chính là tổ phụ của Hoàng hậu.
 
=== Gia thếXuất thân cậncao quý ===
Thân phụ của Hoàng hậu là [[Xước Nhĩ Tế]] (綽爾濟), con trai của Sát Hãn, vị [Trấn Quốc công; 鎮國公] của Khoa Nhĩ Thẩm bộ, về sau cũng được gia tặng Bối lặc. Thân mẫu của bà là Ái Tân Giác La thị, con gái của Nhiêu Dư Mẫn Quận vương [[A Ba Thái]] (阿巴泰) - con trai thứ 7 của [[Thanh Thái Tổ]] Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
 
Theo vai vế gia tộc, Hoàng hậu là cháu gọi Hiếu Trang Văn Hoàng hậu bằng bà cô; gọi [[Bát Nhĩ Tề Cát Đặc phế hậu|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc Phế hậu]] bằng cô; gọi Thuận Trị Đế vừa bằng chú, vừa bằng dượng vì Thuận Trị Đế là biểuđường đệ của cha, cũng là chồngphu quân của cô Hoàng hậu. Hoàng hậu còn có anh trai là [[Ngạc Tập Nhĩ]] (鄂緝爾), kế thừa tước vị Bối lặc; anh thứ [[Nạp Mục Tề]] (纳穆齐); anh ba là [[Nặc Mộc Đức Lực Cách Nhật Lỗ Tề Cách]] (诺木德力格日鲁齐格), anh thứ 4 là [[Ngạch Nhĩ Đức Ni]] (额尔德尼), tất cả đều là anh ruột cùng mẹ của bà. Ngoài ra, Xước Nhĩ Tế còn thêm con trai thứ 5 [[Tất Lực Căn Đạt Lai]] (必力根达来), con trai thứ 6 [[Mạc Nhật Căn Tất Lực Thổ Cách]] (莫日根必力吐格) cùng con trai thứ 7 [[Ngao Đặc Căn Đạt Lai]] (敖特根达来) đều là do Trắc Phúc tấn sinh ra.
 
Trong gia đình, Hoàng hậu là con gái thứ ba của Xước Nhĩ Tế, chị gái cả của bà làm [[Đích Phúc tấn]] cho Giản Thuần Thân vương [[Tế Độ]], đường huynh của Thuận Trị Đế; chị thứ lấy cháu nội của A Ba Thái; em gái thứ 4 là [[Thục Huệ phi]], một phi tần khác của Thuận Trị Đế; và một người em gái út lấy một cháu nội khác của A Ba Thái. Như vậy có thể nhìn ra, một chi gia hệ của Hoàng hậu có liên quan chặt chẽ với hoàng thất, đây cũng là một trong những lý do quan trọng kiến bà được chọn làm Kế Hoàng hậu cho Thuận Trị Đế.