Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Manchester”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Dohoangnam182 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuanminhBot
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 139:
'''Manchester''' (phát âm {{IPAc-en|local|ˈ|m|æ|n|tʃ|ɪ|s|t|ə}})<ref name="OED">{{cite encyclopedia | title=Manchester | encyclopaedia=Oxford English Dictionary |date=March 2016 | url = https://en.oxforddictionaries.com/definition/manchester | accessdate=17 December 2016 | location=Oxford | publisher=Oxford University Press}}</ref> là một thành phố và [[khu tự quản vùng đô thị]] thuộc [[Đại Manchester]], [[Anh]], có dân số là 530.300 vào năm 2015.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.neighbourhood.statistics.gov.uk/HTMLDocs/dvc134_a/index.html |tiêu đề=UK population estimates |nhà xuất bản=Office for National Statistics |ngày tháng=2015 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140810203303/http://www.neighbourhood.statistics.gov.uk/HTMLDocs/dvc134_a/index.html |ngày lưu trữ=10 August 2014 |df= }}</ref> Thành phố nằm trong vùng đô thị đông dân thứ nhì tại Anh Quốc, với 2,55 triệu người.<ref name="BUA">{{Chú thích web | url=http://www.nomisweb.co.uk/articles/747.aspx|tiêu đề=2011 Census – Built-up areas| nhà xuất bản=[[Office for National Statistics|ONS]] | ngày truy cập=1 July 2013}}</ref> Manchester bị giới hạn bởi đồng bằng Cheshire về phía nam và [[dãy Pennine]] về phía bắc và đông. Một cung các thị trấn kết nối với thành phố tạo thành một khu đô thị liên tục. Chính quyền địa phương là Hội đồng thành phố Manchester.
 
Lịch sử thànhhình vănthành của Manchester bắt đầu với khu định cư dân sự gắn với doanh trại [[Anh thuộc La Mã|của La Mã]] mang tên ''Mamucium'' hay ''Mancunium'', được lập ra vào khoảng năm 79 gần nơi hợp lưu của các sông Medlock và Irwell. Về mặt lịch sử, khu vực Manchester là một phần của [[Lancashire]], song các phần thuộc [[Cheshire]] phía nam [[Sông Mersey (Liverpool)|sông Mersey]] được hợp nhất vào thành phố trong thế kỷ 20. Trong suốt thời kỳ [[Trung cổ]], Manchester duy trì là một thị trấn thái ấp, song bắt đầu mở rộng "với tốc độ đáng ngạc nhiên" vào khoảng thời gian bước sang thế kỷ 19. Quá trình đô thị hoá không có kế hoạch tại Manchester bắt nguồn từ cuộc bùng nổ của ngành dệt vải trong [[cách mạng công nghiệp]],<ref name="Cotton">{{cite book|title=The Cotton Industry|last=Aspin|first=Chris|publisher=Shire Publications Ltd|year=1981|isbn=0-85263-545-1|page=3}}</ref> và kết quả là Manchester trở thành thành phố công nghiệp hoá đầu tiên trên thế giới.<ref name="Industrial city">{{cite book|title=Manchester: A History| last=Kidd|first=Alan|year=2006|publisher=Carnegie Publishing| location=Lancaster|isbn=1-85936-128-5}}<br />• {{cite book|title=Tradition in Action. The historical evolution of the Greater Manchester County|last=Frangopulo|first=Nicholas|year=1977|publisher=EP Publishing|location=Wakefield|isbn=0-7158-1203-3}}<br />• {{Chú thích web|url=http://www.sciencemuseum.org.uk/on-line/energyhall/page84.asp|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120309184810/http://www.sciencemuseum.org.uk/on-line/energyhall/page84.asp|ngày lưu trữ=9 March 2012|tiêu đề=Manchester – the first industrial city|nhà xuất bản=Entry on Sciencemuseum website|ngày truy cập=17 March 2012}}</ref>
 
Manchester đạt được vị thế thành phố vào năm [[1853]]. Kênh đào tàu thuỷ Manchester được khánh thành vào năm 1894, tạo ra cảng Manchester và liên kết thành phố với biển, vốn nằm cách 58&nbsp;km về phía tây. Thành phố suy giảm thịnh vượng sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], nguyên nhân là [[phi công nghiệp hoá]]. Vụ quân đội chính phủ Ireland lâm thời (IRA) đánh bom thành phố vào năm [[1996]], dẫn đến sự đầu tư và cải tạo trên quy mô lớn.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/manchester-ira-bomb-20-years-11433239 |tiêu đề=Recap: The IRA bomb in Manchester... what happened on June 15, 1996 |tên 1=Jennifer |họ 1=Williams |ngày tháng=15 June 2016 |nhà xuất bản= |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160817001934/http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/manchester-ira-bomb-20-years-11433239 |ngày lưu trữ=17 August 2016 |df= }}</ref>
 
Năm 2014, GaWC xếp hạng Manchester là một thành phố thế giới hạng beta, là thành phố có thứ hạng cao thứ hai tại Anh Quốc sau [[Luân Đôn]].<ref name="TheWorld">{{Chú thích web|url= http://www.lboro.ac.uk/gawc/world2012t.html|tiêu đề=The World According to GaWC 2012|ngày truy cập=25 March 2014|nhà xuất bản=Globalization and World Cities Research Network}}</ref> Manchester là thành phố được tham quan nhiều thứ ba tại Anh Quốc, sau Luân Đôn và [[Edinburgh]].<ref>
Dòng 150:
|publisher=[[BBC News]]
}}
</ref> Thành phố được chú ý nhờ kiến trúc, văn hoá, xuất khẩu âm nhạc, liên kết truyền thông, sản phẩm khoa học và công nghệ, tác động xã hội, các câu lạc bộ thể thao và liênhệ kếtthống giao thông. Ga đường sắt Manchester-Liverpool Road của thành phố là ga đường sắt chở hành nộikhách thịliên thành phố đầu tiên trên thế giới,. Thành cácphố nhàcũng đã xuất sắc trong tiến bộ khoa học, của thànhtại phố[[Đại học nhữngManchester]] ngườinăm [[1917]], nhà khoa học Ernest Rutherford lần đầu tiên phân tách nguyên tử, vào năm 1948 Frederic C. Williams, Tom Kilburn Geoff Tootill đã phát triển máy tínhxây dựng chương trình lưu trữ chươngmáy trìnhtính đầu tiên trên thế giới, và vào năm 2004, Andre Geim và Konstantin Novoselov đã phân lập thành công và mô tả graphene đầu tiên.
 
Manchester được biết đến là địa điểm cho các hoạt động thể thao của các tổ chức khác nhau. Đây là trụ sở của hai câu lạc bộ [[bóng đá]] đang chơi ở [[giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]], bao gồm đội bóng giữ kỷ lục 20 lần vô địch quốc gia [[Manchester United F.C.]] và [[Manchester City F.C.]], và đã tổ chức nhiều giải vô địch thế giới các môn khác nhau như [[đạp xe]] và [[bóng quần]].
 
==Tên gọi==
Tên gọi Manchester bắt nguồn từ [[tiếng Latinh]] ''Mamucium'' hoặc biến thể của nó là ''Mancunium'', và các công dân thành phố vẫn được gọi là Mancunians ({{IPAc-en|m|æ|ŋ|k|ˈ|juː|n|ɪ|ən|z}}) trong [[tiếng Anh]]. Chúng thường được cho là đại diện của Latinh hoá một tên gọi tiếng Briton gốc, có thể là từ ''mamm-'' ("[[vú]]", ám chỉ đến "đồi hình cái vú") hoặc là từ ''mamma'' ("mẹ", ám chỉ đến một nữ thần sông địa phương). Cả hai ý nghĩa đều được bảo tồn trong các [[nhóm ngôn ngữ Celt Hảihải đảo]], như ''mam'' nghĩa là "vú" trong [[tiếng Ireland]] và "mẹ" trong [[tiếng Wales]].<ref>The Antiquaries Journal ({{ISSN|0003-5815}}) 2004, vol. 84, pp. 353–357</ref> Hậu tố -chester là tàn tích của ''ceaster'' ("công sự; thị trấn công sự phòng thủ") trong tiếng Anh cổ.<ref name="Place names">{{cite book|title=A Dictionary of British Place-Names|url=http://www.oxfordreference.com/view/10.1093/acref/9780199609086.001.0001/acref-9780199609086|last=Mills|first=A.D.|year=2003|publisher=Oxford University Press|location=Oxford|isbn=0-19-852758-6|accessdate=7 November 2013}}</ref>
 
== Lịch sử ==
=== Lịch sử ban đầu ===
Người [[Brigantes]] thuộc bộ lạc Celt sống chủ yếu tại khu vực nay là [[Bắc Anh|miền bắc nước Anh]]; họ có một thành luỹ tại địa phương, nơi này hiện là địa điểm của Nhà thờ chính toà Manchester, nằm bên bờ [[sông Irwell]].<ref name="Cooper">{{cite book |first=Glynis |last=Cooper |title=Salford: An Illustrated History |publisher=The Breedon Books Publishing Company |year=2005 |isbn=1-85983-455-8|page=19}}</ref> Lãnh thổ của họ trải rộng qua vùng đất thấp phì nhiêu tại khu vực nay là [[Salford, Greater Manchester|Salford]] và [[Stretford]]. Sau khi [[Cuộc chinh phục Britannia của La Mã|người La Mã chinh phục Anh]] vào thế kỷ 1, Tướng quân [[Gnaeus Julius Agricola|Agricola]] ra lệnh xây dựng một đồn luỹ tên là [[Mamucium]] vào năm 79 nhằm đảm bảo năng lực phòng thủ của La Mã tại [[Deva Victrix]] ([[Chester]]) và [[Eboracum]] ([[York]]) trước người Brigantes.<ref name="Cooper"/> Central Manchester has been permanently settled since this time.<ref name="Roman">{{cite book | title=Halloween: from Pagan Ritual to Party Night| url=http://ukcatalogue.oup.com/product/9780195168969.do#.UmOl33CVPp8| last=Rogers| first=Nicholas| year=2003| page=18| publisher=[[Oxford University Press]]| isbn=0-19-516896-8| accessdate=7 November 2013}}</ref> Người La Mã có lẽ đã dừng việc cư trú tại Manchester vào khoảng thế kỷ 3; khu định cư dân sự của họ có vẻ bị bỏ hoang vào giữa thế kỷ 3, song đồn luỹ có thể vẫn có sự đóng quân của một đơn vị nhỏ cho đến cuối thế kỷ 3 hoặc đầu thế kỷ 4.<ref>{{cite book |last=Gregory |first=Richard (ed) |title=Roman Manchester: The University of Manchester's Excavations within the Vicus 2001–5 |page=190 |publisher=Oxbow Books |year=2007 |location=Oxford |isbn=978-1-84217-271-1}}</ref> Sau khi người La Mã rút đi và người Saxon đến chinh phục, trọng tâm định cư được chuyển đến nơi hợp lưu của sông Irwell và sông Irk vào một thời điểm nào đó trước khi [[Cuộc xâm lược Anh của người Norman|người Norman đến]] sau năm 1066.<ref name="Kidd">{{cite book|title=Manchester: A History| last=Kidd|first=Alan|year=2006|pages= 12, 15–24, 224|publisher=Carnegie Publishing|location=Lancaster|isbn=1-85936-128-5}}</ref> Đa phần một khu vực rộng lớn bị tàn phá hoàn toàn khi [[William I của Anh|William nhà chinh phục]] tiến hành các chiến dịch nhằm khuất phục miền bắc.<ref name="Hylton">{{cite book|title=A History of Manchester|last=Hylton|first=Stuart|year=2003|pages=1–10, 22, 25, 42, 63–67, 69|publisher=Phillimore & Co|isbn=1-86077-240-4}}</ref><ref name="Arrowsmith">{{cite book|title=Stockport: a History|last=Arrowsmith|first=Peter|year=1997|page=30|publisher=Stockport Metropolitan Borough Council|isbn=0-905164-99-7}}</ref>
 
[[File:Map of manchester circa 1650.jpg|thumb|left|Bản đồ Manchester khoảng 1650]]
Hàng 169 ⟶ 171:
 
=== Cách mạng công nghiệp ===
Lịch sử Manchester gắn liền với ngành dệt trong cách[[Cách mạng côngCông nghiệp]]. Đại đa số việc xekéo sợi bông diễn ra trong các thị trấn phía nam Lancashire và phía bắc Cheshire, và Manchester trong một thời gian là trung tâm sản xuất lớn nhất về gia công bông sợi,<ref name="GMArch">{{cite book|author=McNeil, Robina|author2=Michael Nevell|title=A Guide to the Industrial Archaeology of Greater Manchester|publisher=Association for Industrial Archaeology|year=2000|isbn=0-9528930-3-7}}</ref> và sau đó là thị trường lớn nhất thế giới về các mặt hàng bông.<ref name="Kidd"/><ref name=Hall>{{cite book | last = Hall | first = Peter | title = Cities in Civilisation | publisher=Weidenfeld & Nicolson | location = London | year = 1998 | isbn = 0-297-84219-6 | chapter = The first industrial city: Manchester 1760–1830}}</ref> Manchester được mệnh danh là "Cottonopolis" (thủ phủ bông) và "Warehouse City" (thành phố kho hàng) trong thời kỳ [[Nữ hoàng Victoria|Victoria]].<ref name="GMArch"/> Tại [[Úc]], [[New ZelandZealand]] [[Cộng hòa Nam Phi]], thuật ngữ "manchester" vẫn được sử dụng để chỉ đồ dùng vải lanh gia đình như ga trải giường, vỏ gối, khăn lau.<ref name="OED" /> Cách mạng công nghiệp đem đến biến đổi to lớn tại Manchester và mang vai trò chủ chốt trong việc gia tăng dân số tại Manchester.
 
Manchester bắt đầu phát triển "với mức độ chưa từng thấy" vào khoảng thời gian chuyển giao sang thế kỷ 19 do mọi người kéo đến thành phố tìm việc từ [[Scotland]], [[Wales]], [[Ireland]] và các khu vực khác của [[Anh]], nằm trong một quá trình đô thị hoá không có kế hoạch bắt nguồn từ cách mạng công nghiệp.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.timelines.tv/index.php?t=0&e=12# | tiêu đề = Timelines.tv Urban Slums | nhà xuất bản=Timelines.tv|ngày truy cập=2 February 2012}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/manchester/content/articles/2007/10/03/031007_migrant_history_manchester_feature.shtml|tiêu đề=Manchester: migrant city|họ 1=Schofield|tên 1=Jonathan|work=BBC Manchester:New Kids From The Bloc|nhà xuất bản=BBC|ngày truy cập=6 April 2013}}</ref><ref name=autogenerated1>{{cite book|title=The Cotton Industry|last=Aspin|first=Chris|publisher=Shire Publications|location=Aylesbury|year=1981|isbn=0-85263-545-1|page=3}}</ref> Manchester phát triển đa dạng cao độ các ngành công nghiệp, do đó đến năm [[1835]] "Manchester "không có tháchđối thủ cạnh thứctranh trong vai trò là thành phố công nghiệp đầu tiên và lớn nhất trên thế giới."<ref name=Hall/> Các hãng kỹ thuật ban đầu sản xuất máy móc cho ngành bông, song sau đó đa dạng hoá sang máy móc tổng thể. Tương tự, ngành hoá chất khởi đầu bằng sản xuất thuốc tẩy và thuốc nhuộm, song về sau mở rộng sang các lĩnh vực khác. Thương mại được hỗ trợ từ dịch vụ tài chính như ngân hàng và bảo hiểm.
 
Thương mại, và cung cấp lương thực cho dân số đang gia tăng, đòi hỏi một cơ sở hạ tầng giao thông và phân phối quy mô lớn, do đó hệ thống kênh đào được mở rộng, và Manchester trở thành đầuđiểm cuối của tuyến đường sắt chở khách liên thành thị đầu tiên trên thế giới—giới — Đường sắt Liverpool-Manchester. Cạnh tranh giữa các loại hình giao thông khác nhau giữ cho giá thành thấp.<ref name="Kidd"/> Năm 1878, GPO (tiền thân của [[BT Group|British Telecom]]) cung cấp dịch vụ điện thoại đầu tiên của họ cho một hãng tại Manchester.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.btplc.com/thegroup/btshistory/1605to1880/1878.htm|tiêu đề=Events in Telecommunications History|ngày truy cập=13 March 2015|nhà xuất bản=BT Archives|năm=1878}}</ref>
 
Kênh đào tàu thuỷ Manchester được xây dựng từ năm [[1888]] đến năm [[1894]], một số đoạn là kênh đào hoá các sông Irwell và Mersey, tổng chiều dài kênh là 58&nbsp;km<ref>{{Chú thích web|url=http://peelports.com/ports/manchester/about-us|tiêu đề=About Us|nhà xuất bản=Peel Ports|ngày truy cập=16 March 2015}}</ref> từ [[Salford, Đại Manchester|Salford]] đến Eastham Locks tại cửa sông Mersey. Kênh này cho phép tàu đi biển vào được đến [[cảng Manchester]]. Khu công nghiệp đầu tiên trên thế giới được tạo nên tại Trafford Park nằm bên bờ kênh, ngay bên ngoài địa giới thành phố.<ref name="Kidd"/><!--1993, p103 --> Số lượng lớn máy móc được xuất khẩu ra khắp thế giới, bao gồm máy gia công bông,...
[[File:Peterloo Massacre.png|thumb|left|upright=1.2|[[Thảm sát Peterloo]] vào năm 1819 khiến 15 người chết và vài trăm người bị thương ]]
 
Do là một trung tâm của chủ nghĩa tư bản, Manchester từng là diễn ra các cuộc bạo loạn về kế sinh nhai và lao động, cùng các yêu cầu về công nhận chính trị lớn hơn cho tầng lớp lao động và không có chức quyền của thành phố. Một cuộc tập hợp như vậy kết thúc bằng cuộc thảm sát Peterloo vào ngày 16 tháng 8 năm 1819. Trường phái kinh tế chủ nghĩa tư bản Manchester được phát triển tại đây, và Manchester là trung tâm của Liên minh chống Luật ngũ cốc từ năm 1838 trở đi. Manchester là một địa điểm đáng chú ý trong lịch sử chủ nghĩa Marx và chính trị tả khuynh; là chủ thể trong tác phẩm ''[[Tình cảnh giai cấp công nhân Anh]]''' của [[Friedrich Engels]]; Engels dành phần lớn cuộc đời mình tại Manchester và vùng lân cận thành phố,<ref name="Engles">{{Chú thích web|url=http://www.marxists.org/archive/marx/bio/engels/en-1893.htm|tiêu đề=Marx-Engels Internet Archive – Biography of Engels|ngày truy cập=5 May 2009|nhà xuất bản=Marx/Engels Biography Archive|năm=1893}}</ref> và khi [[Karl Marx]] đến Manchester, họ gặp nhau tại Thư viện Chetham.<ref name="Nicholls2004P20"/> Đại hội Công đoàn Anh lần thứ nhất được tổ chức tại Manchester vào năm 1868. Manchester là một cái nôi quan trọng của [[Công đảng Anh]] và phong trào phụ nữ đòi quyền bầu cử.<ref>{{cite book|title=Manchester: A history|last=Kidd|first=Alan|year=2006|chapter=Chapter 9 England Arise! The Politics of Labour and Women's Suffrage|publisher=Carnegie Publishing|location=Lancaster|isbn=1-85936-128-5}}</ref>
 
Manchester có một vị trí đáng chú ý trong lịch sử [[chủ nghĩa Marx]] và chính trị cánh tả; là chủ đề của tác phẩm của [[Friedrich Engels]]: ''Điều kiện của giai cấp công nhân ở Anh năm 1844''; Engels đã dành phần lớn cuộc đời của mình trong và xung quanh Manchester, và khi [[Karl Marx]] đến thăm Manchester, họ đã gặp nhau tại Thư viện của Chetham. Những cuốn sách kinh tế mà Marx đang đọc vào thời điểm đó có thể được nhìn thấy trong thư viện, cũng như chỗ ngồi bên cửa sổ nơi Marx và Engels gặp nhau. Đại hội Công đoàn đầu tiên được tổ chức tại Manchester (tại Viện Cơ học, Phố David), từ ngày 2 đến ngày 6 tháng 6 năm 1868. Manchester là một cái nôi quan trọng của [[Công Đảng Anh]] và Phong trào Suffragette.
 
Vào đương thời, Manchester dường như là nơi mọi thứ có thể xảy ra—các quá trình công nghiệp mới, các cách nghĩ mới (trường phái Manchester, xúc tiến mậu dịch tự do và [[laissez-faire|chủ nghĩa không can thiệp]]), các tầng lớp hoặc phân nhóm mới trong xã hội, các giáo phái mới, các hình thức mới về tổ chức lao động. Nơi đây thu hút các lữ khách có giáo dục từ khắp Anh Quốc và châu Âu. Một câu châm ngôn ngôn về cảm giác cách tân này vẫn còn tồn tại đến nay "Điều Manchester làm hôm nay, phần còn lại của thế giới làm vào ngày mai."<ref name="manchester innovation">{{cite book|editor=Speake, Jennifer|title=The Oxford Dictionary of Proverbs|url=http://www.oxfordreference.com/view/10.1093/acref/9780199539536.001.0001/acref-9780199539536-e-1383?rskey=viR3Pw&result=2376|accessdate=6 July 2007|year=2003|edition=4th|publisher=Oxford University Press|isbn=0-19-860524-2|quote=What Manchester says today, the rest of England says tomorrow}}<br />•{{Chú thích web |url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20090628122546/http://www.conservatives.com/News/Speeches/2007/03/Osborne_Our_vision_to_make_Manchester_the_creative_capital_of_Europe.aspx |ngày lưu trữ=28 June 2009 |url=http://www.conservatives.com/News/Speeches/2007/03/Osborne_Our_vision_to_make_Manchester_the_creative_capital_of_Europe.aspx |tiêu đề = Osborne: Our vision to make Manchester the creative capital of Europe |ngày truy cập =4 May 2009 |họ 1 = Osborne |tên 1 = George |lk tác giả 1 = George Osborne |ngày tháng = 7 March 2007 |work=Conservative Party Website |nhà xuất bản=Conservative Party |trích dẫn = The saying goes that what Manchester does today the rest of the world does tomorrow.}}<br />•{{Chú thích web|url=http://www.mmu.ac.uk/studyatmmu/manchesterlife/|tiêu đề=Manchester Life|ngày truy cập=5 May 2009|nhà xuất bản=[[Manchester Metropolitan University]]|năm=2007 | url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20080411200443/http://www.mmu.ac.uk/studyatmmu/manchesterlife/|ngày lưu trữ=8 November 2007| trích dẫn= What Manchester does today, the world does tomorrow}}</ref> Thời kỳ hoàng kim của Manchester có lẽ là một phần tư cuối của thế kỷ 19. Nhiều toà nhà công cộng lớn (như Toà thị chính Manchester) có niên đại từ giai đoạn này. Bầu không khí quốc tế hoá của thành phố góp phần tạo nên một nền văn hoá sôi nổi, trong đó có Dàn nhạc Hallé. Năm 1889, khi các hội đồng hạt được thiết lập tại Anh, "municipal borough" trở thành một "county borough" với quyền tự trị lớn hơn.
 
Mặc dù cách mạng công nghiệp đem lại sự thịnh vượng cho thành phố, song nó cũng gây cảnh bần cùng và ô nhiễm cho một phần lớn cư dân.<ref>{{cite episode |title=Victoria and Her Sisters |series= A History of Britain |serieslink= A History of Britain (TV series) |credits= [[Simon Schama]] (presenter) |network= [[BBC One]] |airdate= 4 June 2002 |number=13}}</ref> Số lượng các xưởng bông sợi trong địa giới Manchester đạt đến đỉnh điểm là 108 vào năm 1853.<ref name="GMArch"/> Sau đó số lượng bắt đầu giảm và Manchester tuột mất danh hiệu trung tâm lớn nhất về xe sợi bông vào tay [[Bolton]] trong thập niên 1850 và [[Oldham]] trong thập niên 1860 (nay đều thuộc Đại Manchester).<ref name="GMArch"/> Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này diễn ra trùng với việc thành phố nổi lên thành trung tâm tài chính của khu vực.<ref name="GMArch"/> Manchester tiếp tục gia công bông, và đến năm 1913, 65% vải bông của thế giới được sản xuất trong khu vực.<ref name="Kidd"/> Chiến tranh thế giới thứ nhất làm gián đoạn việc tiếp cận với các thị trường xuất khẩu. Gia công bông tại các nơi khác trên thế giới tăng lên, thường là bằng máy móc sản xuất tại Manchester. Manchester chịu thiệt hại nặng từ [[Đại khủng hoảng]] và quá trình biến đổi cấu trúc căn bản bắt đầu thay thế các ngành công nghiệp cũ, trong đó có ngành dệt.
 
=== Từ Thế chiến thứ II ===
Giống như hầu hết Anh Quốc, khu vực Manchester được huy động viênvới quy mô lớn trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Chẳng hạn, đúc và gia công cơ khí tại các xưởng đầu máy xe lửa của Beyer, Peacock and Company tại [[Gorton]] được chuyển sang sản xuất bom; xưởng cao su của Dunlop tại [[Chorlton-on-Medlock]] sản xuất khí cầu chướng ngại; và ngay bên ngoài thành phố trong khu công nghiệp [[Trafford Park]], các kỹ sư của hãng Metropolitan-Vickers tạo ra các loại máy bay ném bom [[Avro Manchester]] và [[Avro Lancaster]], còn [[Ford]] tạo nên động cơ [[Rolls-Royce Merlin]] để cung cấp lực cho chúng. Manchester do đó là mục tiêu oanh tạc của [[Luftwaffe|Không quân Đức]], và đến cuối năm 1940 các cuộc không kích được tiến hành chống lại mục tiêu phi quân sự. Đợt không kích lớn nhất là vào đêm 22/23 và 24 tháng 12 năm 1940, ước tính có 474 tấn chất nổ mạnh cộng thêm 37.000 bom cháy được thả xuống. Một phần lớn trung tâm thành phố lịch sử bị tàn phá, trong đó có 165 kho hàng, 200 cơ sở kinh doanh, và 150 văn phòng. 376 người thiệt mạng và 30.000 nhà ở bị thiệt hại.<ref>{{cite book | last= Hardy | first= Clive | title= Manchester at War | edition= 2nd | year= 2005 | location= Altrincham| isbn= 1-84547-096-6 | pages=75–99 | chapter= The blitz | publisher=First Edition Limited }}</ref> Nhà thờ chính toà Manchester nằm trong số các toà nhà chịu thiệt hại nghiêm trọng nhất; việc khôi phục công trình này mất đến 20 năm.<ref name="WWII">{{Chú thích web | url= http://www.manchestercathedral.org/history/timeline | tiêu đề= Timeline | ngày truy cập=5 May 2009 | nhà xuất bản=Manchester Cathedral Online | năm= 2008}}</ref>
 
Gia công và mua bán bông sợi tiếp tục suy thoái trong thời bình, và sàn giao dịch đóng cửa vào năm 1968.<ref name="Kidd"/> Đến năm 1963, cảng Manchester là cảng lớn thứ ba tại Anh Quốc,<ref name="UK's 3rd largest">{{cite book|title=Manchester: an Architectural History|last=Parkinson-Bailey|first=John J|year=2000|page=127|publisher=Manchester University Press|location=Manchester|isbn=0-7190-5606-3}}<br />• {{cite book|title=Lancashire, The Industrial and Commercial South|last=Pevsner| first=Nikolaus|year=1969|page=267|publisher=Penguin Books|location=London|isbn=0-14-071036-1}}</ref> thuê trên 3.000 lao động, song kênh đào không thể phục vụ các tàu container cỡ lớn đang gia tăng về số lượng. Giao thông suy thoái, và cảng bị đóng cửa vào năm 1982.<ref name="ship close">{{Chú thích web|url=http://www.salford.gov.uk/milestones_v2.pdf |định dạng=PDF |tiêu đề=Salford Quays milestones: the story of Salford Quays |ngày truy cập=5 May 2009 |nhà xuất bản=Salford City Council |năm=2005 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090327122642/http://www.salford.gov.uk/milestones_v2.pdf |ngày lưu trữ=27 March 2009 |df= }}</ref> Ngành công nghiệp nặng bị suy sụp từ thập niên 1960 và thu hẹp rất nhiều do các chính sách kinh tế của chính phủ [[Margaret Thatcher]] sau năm 1979. Manchester bị mất 150.000 việc làm trong lĩnh vực sản xuất từ năm 1961 đến năm 1983.<ref name="Kidd"/>
Hàng 230 ⟶ 234:
|float=right
}}
Manchester nằm cách 260&nbsp;km về phía tây bắc của [[thủ đô]] [[Luân Đôn]], trên một khu vực đất hình bát giáp với [[dãy Pennine]] về phía bắc và đông, một chuỗi vùng cao chạy theo chiều dài của [[Bắc Anh|miền bắc nước Anh]] và phía nam giáp với đồng bằng Cheshire. Manchester nằm cách hơn 50&nbsp;km về phía đông bắc của [[Liverpool]] và cũng cách hơn 50&nbsp;km về phía tây bắc của [[Sheffield]], do đó là điểm giữa hai thành phố trên. Trung tâm thành phố nằm trên bờ đông của [[sông Irwell]], gần nơi nó hợp lưu với các sông Medlock và Irk, và tương đối thấp, cao từ 35 đến 42 m so với [[mực nước biển]].<ref name="Topography">{{cite book|title=Manchester: A History|last=Kidd|first=Alan|year=2006|page=11|publisher=Carnegie Publishing|location=Lancaster|isbn=1-85936-128-5}}</ref> [[Sông Mersey (Liverpool)|Sông Mersey]] chảy qua phần phía nam Manchester. Phần lớn nội thị có địa hình bằng phẳng, đặc biệt là tại phần phía nam, tạo ra tầm nhìn rộng từ nhiều toà nhà cao tầng trong thành phố đến các phần chân núi và đồng hoang thuộc dãy Pennine, các đỉnh của dãy núi này có thể bị tuyết phủ trong những tháng mùa đông. Các đặc điểm địa lý của Manchester chịu ảnh hưởng lớn từ quá trình phát triển ban đầu tại thành phố do đây là thành phố công nghiệp hoá đầu tiên của thế giới. Các đặc điểm này là khí hậu hậu địa phương, vị trí nằm gần một hải cảng tại [[Liverpool]], có thể sử dụng sức nước trên các sông, và có các trữ lượng than đá gần đó.<ref name="Coalfields">{{Chú thích web |url=http://www.mosi.org.uk/media/159631/the%20manchester%20coalfields.pdf |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090327122645/http://www.mosi.org.uk/media/159631/the%20manchester%20coalfields.pdf |ngày lưu trữ=27 March 2009 |tiêu đề=The Manchester Coalfields |ngày truy cập=5 May 2009|nhà xuất bản=[[Museum of Science and Industry in Manchester]] |năm=2001 |định dạng=PDF}}</ref>
[[File:Map of Manchester.png|thumb|left|upright|Thành phố Manchester, các khu vực đô thị hoá chiếm áp đảo đất sử dụng]]
Tên gọi Manchester mặc dù về chính thức chỉ áp dụng cho huyện đô thị thuộc Đại Manchester, song nó cũng được dùng cho các nơi khác, có phạm vi lãnh thổ rộng hơn, đặc biệt là khắp phần lớn Đại Manchester. "Vùng thành phố Manchester", "đô thị bưu chính Manchester" và "phí tắc nghẽn Manchester" là các điển hình.
Hàng 237 ⟶ 241:
 
=== Khí hậu ===
Manchester có [[khí hậu đại dương]] ôn hoà, giống như phần lớn [[quần đảo Anh]], có [[mùa hè]] ấm dịuáp[[mùa đông]] mát mẻ. Nhiệt độ ban ngày cao nhất vào mùa hè thường xuyên là 20&nbsp;°C, thường lên đến 25&nbsp;°C trong những ngày nắng suốt từ tháng 7- đến tháng 8. Trong những năm gần đây, nhiệt độ đạt trên 30&nbsp;°C trong một số đợt. Trong mùa đông, nhiệt độ hiếm khi xuống dưới mức đóng băng. Lượng mưa thấp đều đặn quanh năm, Lượng mưa bình quân hàng năm tại thành phố là 806,6&nbsp;mm<ref name="Manchester weather">{{Chú thích web|url=http://www.metoffice.gov.uk/climate/uk/averages/19712000/sites/manchester_airport.html |tiêu đề=Manchester Airport 1971–2000 weather averages |ngày truy cập=5 May 2009 |nhà xuất bản=[[Met Office]] |năm=2001 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070929103050/http://www.metoffice.gov.uk/climate/uk/averages/19712000/sites/manchester_airport.html |ngày lưu trữ=29 September 2007 |df= }}</ref> trong khi mức trung bình của Anh Quốc là 1.125&nbsp;mm,<ref name="UK weather">{{Chú thích web|url=http://www.metoffice.gov.uk/climate/uk/averages/19712000/areal/uk.html |tiêu đề=UK 1971–2000 averages |ngày truy cập=5 May 2009 |nhà xuất bản=[[Met Office]] |năm=2001 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090705140124/http://www.metoffice.gov.uk/climate/uk/averages/19712000/areal/uk.html |ngày lưu trữ=5 July 2009 |df= }}</ref> và số ngày mưa trung bình là 140,4 ngày mỗi năm,<ref name="Manchester weather"/> so với mức bình quân của Anh Quốc là 154,4.<ref name="UK weather"/> Tuy vậy, Manchester có mức độ ẩm tương đối cao, và có nguồn cung phong phú về nước mềm, chúng nằm trong các nhân tố dẫn đến địa phương hoá ngành dệt trong khu vực.<ref>{{cite book|last=Smith|first=Wilfred|title=An Economic Geography of Great Britain|publisher=Taylor and Francis|year=1959|page=470|chapter=II}}</ref> [[Tuyết]] ít khi rơi tại thành phố do tác động từ ấm[[khí lênhậu đô thị]]. Tuy nhiên, các đồi thuộc dãy Pennine và Rossendale Forest xung quanh phía đông và bắc thành phố có nhiều tuyết hơn và các tuyến đường ra khỏi thành phố có thể bị đóng cửa do tuyết.<ref name="Snow">{{cite news|url=http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/roads-chaos-as-snow-sweeps-in-1058608 |title=Roads chaos as snow sweeps in Manchester |accessdate=5 May 2009 |work=[[Manchester Evening News]] |date=24 February 2005 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131102012810/http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/roads-chaos-as-snow-sweeps-in-1058608 |archivedate=2 November 2013 |df= }}</ref> đáng chú ý là đường A62 qua [[Oldham]] và [[Standedge]], đường A57 (đèo Snake) hướng đến [[Sheffield]],<ref name="Peaks">{{Chú thích web|url=http://www.highpeak.co.uk/hp/h_snakbd.htm|tiêu đề=Peak District sightseer's guide – Snake Pass|ngày truy cập=5 May 2009|nhà xuất bản=High Peak|năm=2002}}</ref> và đường M62 qua đồng hoang Saddleworth. Nhiệt độ thấp nhất từng được ghi nhận tại Manchester là −17,6 ° C (0,3 ° F) vào ngày 7 tháng 1 năm 2010.
 
{{Weather box|location = Đường vành đai Manchester
Hàng 422 ⟶ 426:
}}
 
Dân số Manchester bắt đầu gia tăng nhanh chóng vào thời kỳ Victoria, đạt đỉnh là 766.311 vào năm [[1931]]. Từ đó, dân số bắt đầu giảm nhanh chóng, nguyên nhân là dọn dẹp khu ổ chuột và tăng cường xây dựng các khu nhà ở xã hội giãn dân của Hội đồng thành phố Manchester sau Chiếnchiến tranh thế giới thứ hai, như [[Hattersley]] và [[Langley, Đại Manchester|Langley]].<ref name="Slums">{{cite journal | last = Shapely | first = Peter | year = 2002–2003 | title = The press and the system built developments of inner-city Manchester | journal=Manchester Region History Review | volume = 16 | pages = 30–39 | publisher=Manchester Centre for Regional History | location = Manchester | issn = 0952-4320 | url = http://www.mcrh.mmu.ac.uk/pubs/pdf/mrhr_16_shapely.pdf | format = PDF | accessdate =22 November 2007 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120210182610/http://www.mcrh.mmu.ac.uk/pubs/pdf/mrhr_16_shapely.pdf |archivedate=10 February 2012 }}</ref>
 
Theo ước tính giữa năm 2012, dân số Manchester là 510.700. Con số này tăng 7.900, hay 1,6%, so với ước tính giữa năm 2011. Từ năm 2001, dân số gia tăng 87.900, hay 20,8%. Manchester là khu vực tăng trưởng dân số nhanh thứ ba trong điều tra nhân khẩu năm 2011.<ref name=mancpop>{{Chú thích web|url=http://www.manchester.gov.uk/downloads/download/4220/public_intelligence_population_publications |tiêu đề=Public Intelligence Population Publications |nhà xuất bản=Manchester City Council |ngày tháng=1 April 2005 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Tại Anh Quốc, thành phố có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao thứ nhì sau Luân Đôn, với 19% so với mốc 500.000.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Townsend |tên 1=Lucy |họ 2=Westcott |tên 2=Kathryn |url=http://www.bbc.co.uk/news/magazine-18853714 |tiêu đề=Census 2011: Five lesser-spotted things in the data |nhà xuất bản=BBC News |ngày tháng=17 July 2012 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Dân số Manchester được dự tính đạt 532.200 vào năm 2021, tăng 5,8% so với 2011. Con số này thấp hơn mức tăng trưởng thập niên trước.<ref name=mancpop/>
Hàng 430 ⟶ 434:
Manchester có tỷ lệ cao người đồng tính.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Robehmed |tên 1=Sophie |url=http://www.bbc.co.uk/news/magazine-16962898 |tiêu đề=Why is Hebden Bridge the lesbian capital? |nhà xuất bản=BBC News |ngày tháng=9 February 2012 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Trong số các hộ gia đình tại Manchester, 0,23% là các hộ gia đình đối tác dân sự đồng tính, so với trung bình toàn Anh là 0,16% vào năm 2011.<ref name="GayPopulation">{{Chú thích web|url=http://www.neighbourhood.statistics.gov.uk/dissemination/LeadTableView.do?a=7&b=6275161&c=Manchester&d=13&e=61&g=6342340&i=1001x1003x1032x1004&o=362&m=0&r=1&s=1393453659799&enc=1&dsFamilyId=2518|tiêu đề=Manchester Neighbourhood Statistics&nbsp;– Same-Sex couples|ngày truy cập=26 February 2014|nhà xuất bản=Office for National Statistics|năm=2001}}</ref>
 
Về thành phần dân tộc, thành phố Manchester có tỷ lệ người ngoài nhóm da trắng cao nhất trong các huyện tại Đại Manchester. Thống kê từ điều tra nhân khẩu năm 2011 cho thấy rằng 66,7% dân số là người da trắng (59,3% [[người Anh]] Quốc da trắng, 2,4% người Ireland da trắng, 0,1% [[người Di-gan]] hoặc Ireland du cư, 4,9% các nhóm da trắng khác&nbsp; theo tường thuật có trên 25.000 người Manchester có ít nhất một phần tổ tiên Ý và chiếm 5,5% dân số thành phố<ref>{{cite news| url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/england/manchester/3223776.stm |publisher=BBC News | title=Italians revolt over church closure | date=29 November 2003 | accessdate=12 May 2010 | first=David | last=Green}}</ref>). 4,7% là người hỗn chủng (1,8% da trắng và Caribe da đen, 0,9% da trắng và châu Phi da đen, 1% da trắng và châu Á, 1% khác), 17,1% là người châu Á (2,3% [[người Ấn Độ]], 8,5% người Pakistan, 1,3% người Bangladesh, 2,7% [[người Trung Quốc|người Hoa]], 2,3% các nhóm châu Á khác), 8,6% người da đen (5,1% châu Phi, 1,6% da đen khác), 1,9% người Ả Rập và 1,2% thuộc các di sản dân tộc khác.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.ons.gov.uk/ons/rel/census/2011-census/key-statistics-for-local-authorities-in-england-and-wales/rft-table-ks202ew.xls |tiêu đề=2011 Census: Ethnic group, local authorities in England and Wales |nhà xuất bản=ONS |ngày truy cập=12 December 2012}}</ref>
 
Kidd xác định [[Moss Side]], [[Longsight]], [[Cheetham Hill]], [[Rusholme]] là các trung tâm cư dân của các dân tộc thiểu số.<ref name = "Kidd"/> Lễ hội của người Ireland tại Manchester, bao gồm diễu hành [[ngày thánh Patrick]], là một trong các lễ hội lớn nhất châu Âu.<ref name="Irish festival">{{Chú thích web|url=http://www.manchesteririshfestival.co.uk|tiêu đề=The Manchester Irish Festival: the largest in the UK|ngày truy cập=28 June 2007|nhà xuất bản=Manchester Irish Festival Website|năm=2007}}</ref> Ngoài ra còn có phố người Hoa tồn tại từ lâu trong thành phố với số lượng đông đảo các nhà hàng phương Đông và siêu thị Trung Hoa. Khu vực cũng thu hút lượng lớn các lưu học sinh Trung Quốc đến thành phố,<ref name="Chinatown">{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/manchester/chinatown/2004/01/history.shtml|tiêu đề=History of Manchester's Chinatown|ngày truy cập=22 November 2007|năm=2004|nhà xuất bản=BBC}}</ref> góp phần khiến Manchester có số lượng người Hoa lớn thứ ba tại châu Âu.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.manchesterairport.co.uk/manweb.nsf/Content/ManchesterAirportcelebratesDiwaliandEid|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120313201103/http://www.manchesterairport.co.uk/manweb.nsf/Content/ManchesterAirportcelebratesDiwaliandEid|ngày lưu trữ=13 March 2012|tiêu đề=Manchester Airport celebrates Diwali and Eid|ngày truy cập=7 September 2012|năm=2011|nhà xuất bản=MAG Airports Group }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.manchestereveningnews.co.uk/business/business-news/airport-city-bosses-in-650m-china-690688 |tiêu đề=Airport City bosses in £650m China mission |ngày truy cập=7 September 2012 |năm=2012 |work=Manchester Evening News |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140117014055/http://www.manchestereveningnews.co.uk/business/business-news/airport-city-bosses-in-650m-china-690688 |ngày lưu trữ=17 January 2014 |df= }}</ref>
Hàng 469 ⟶ 473:
Văn phòng Thống kê Quốc gia không đưa ra dữ liệu kinh tế cho riêng thành phố Manchester, mà là cho khu vực Greater Manchester South gồm thành phố và bốn khu tự quản vùng đô thị khác là [[Salford]], [[Stockport]], [[Tameside]], [[Trafford]], có tổng giá trị gia tăng GVA là 34,8 tỉ bảng vào năm 2012. Kinh tế tăng trưởng tương đối mạnh từ năm 2002 đến năm 2012, với tốc độ 2,3% và cao hơn trung bình toàn quốc.<ref name="Leeds.gov.uk">{{Chú thích web|url=http://www.leeds.gov.uk/docs/LEH%2004%20Leeds%20Economy.pdf |url lưu trữ=https://www.webcitation.org/6MIIQzzCP?url=http://www.leeds.gov.uk/docs/LEH%2004%20Leeds%20Economy.pdf |ngày lưu trữ=1 January 2014 |tiêu đề=The Leeds Economy |ngày tháng=2004 |nhà xuất bản=Leeds City Council |ngày truy cập=9 August 2014 |url hỏng=yes |df=dmy }}</ref> Với [[GDP]] 88,3 tỉ bảng (ước tính 2012, PPP) kinh tế vùng đại đô thị rộng hơn được xếp hạng ba tại Anh Quốc.<ref name="BrookingsMetroEconomy">{{Chú thích web|url=http://www.brookings.edu/research/reports2/2015/01/22-global-metro-monitor|tiêu đề=Global MetroMonitor|ngày truy cập= 28 March 2015|họ 1=Istrate|tên 1=Emilia|họ 2=Nadeau|tên 2=Carey Anne|ngày tháng=November 2012|place=Washington, DC|nhà xuất bản=The Brookings Institution}}</ref> Manchester được xếp hạng là thành phố thế giới cấp beta.<ref name="TheWorld"/>
 
Do [[kinh tế Anh]] Quốc tiếp tục khôi phục sau khi trải qua suy thoái trong giai đoạn 2008–10, Manchester tương đối thuận lợi so với các vùng địa lý khác theo các số liệu gần đây. Năm 2012, số liệu cho thấy tăng trưởng hàng năm mạnh nhất về cổ phần doanh nghiệp (5%) so với các thành phố hạt nhân khác.<ref name="Business Demography: Enterprise Births, Deaths and Survival Rates for 2011">{{Chú thích web|url=http://www.ons.gov.uk/ons/publications/re-reference-tables.html?edition=tcm%3A77-329345 |tiêu đề=Release Edition Reference Tables: Business Demography, 2012 |nhà xuất bản=Office for National Statistics |ngày tháng=27 November 2013 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Thành phố trải qua tăng trưởng tương đối đột ngột về số lượng doanh nghiệp tan rã, mức tăng lớn nhất trong số các thành phố hạt nhân, tuy nhiên diều này được bù đắp nhờ tăng trưởng mạnh về số doanh nghiệp mới, dẫn đến tăng trưởng thuần mạnh mẽ.
 
Ban lãnh đạo dân sự của Manchester có danh tiếng là nhạy bén kinh doanh.<ref name=econ>{{cite news|url=https://www.economist.com/news/special-report/21589234-led-london-big-cities-are-sucking-up-talent-jobs-and-investment-everywhere-else |title=Cities: The vacuum cleaners |work=The Economist |date=9 November 2013 |accessdate=9 August 2014}}</ref> Thành phố sở hữu hai trong số bốn sân bay nhộn nhịp nhất toàn quốc và sử dụng nguồn thu từ chúng để tài trợ cho các dự án địa phương.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-manchester-23513673 |tiêu đề=Manchester Airports Group dividend windfall for councils |nhà xuất bản=BBC News |ngày tháng=31 July 2013 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Trong khi đó, báo cáo luân phiên cạnh tranh của [[KPMG]] chỉ ra rằng vào năm 2012 Manchester có chi phí thuế thấp thứ chín trong số các thành phố công nghiệp hoá trên thế giới,<ref name="indices">{{Chú thích web|họ 1=Moonen |tên 1=Tim |họ 2=Clark |tên 2=Greg |url=http://www.jll.com/Research/jll-city-indices-november-2013.pdf |tiêu đề=The Business of Cities 2013 |nhà xuất bản=Jones Lang LaSalle IP |ngày tháng=November 2013 |các trang=78–79 |ngày truy cập=9 August 2014 |url lưu trữ=https://www.webcitation.org/6cMrZWIjF?url=http://www.jll.com/Research/jll-city-indices-november-2013.pdf |ngày lưu trữ=18 October 2015 |url hỏng=no |df=dmy }}</ref> và việc uỷ thác ngân sách cho Manchester diễn ra sớm hơn so với tất cả các thành phố khác tại Anh Quốc, thành phố được giữ một nửa thuế phụ họ thu được từ đầu tư giao thông.<ref name=econ/> Báo cáo của KPMG cũng cho thấy rằng Manchester là thành phố có giá cả phải chăng nhất châu Âu, xếp hạng tốt hơn một chút các thành phố [[Rotterdam]] và [[Amsterdam]] của Hà Lan.<ref name="indices" />
Hàng 490 ⟶ 494:
 
==Giao thông ==
Manchester -Liverpool Road là ga đường sắt được xây với mục đích chở khách và chở hàng đầu tiên trên thế giới,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/ahistoryoftheworld/objects/aGqH_KJZSq6XUSo3q5UdEw |tiêu đề=A History of the World: Liverpool Road Station sundial |nhà xuất bản=BBC |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> và giữ vai trò là đầuđiểm cuối Manchester trên tuyến đường sắt [[Liverpool]] và Manchester – tuyến đường sắt chở khách liên thành thị đầu tiên trên thế giới. Ngày nay thành phố có mạng lưới đường sắt phục vụ tốt,<ref>{{Cite news |title=Extra track suggested to ease Manchester's rail bottlenecks |url=http://www.ft.com/cms/s/eef5e63a-1b62-11df-838f-00144feab49a,Authorised=false.html?_i_location=http%3A%2F%2Fwww.ft.com%2Fcms%2Fs%2F0%2Feef5e63a-1b62-11df-838f-00144feab49a.html%3Fsiteedition%3Duk&siteedition=uk&_i_referer=#axzz2jybR0Zv4#axzz1ox1RWxvB |work=Financial Times |date=17 February 2010 |accessdate=13 March 2012}}</ref> và nằm tại trung tâm một mạng lưới đường sắt toàn cấp hạt quy mô lớn, bao gồm West Coast Main Line với hai ga tuyến chính: Manchester Piccadilly và Manchester Victoria. Nhóm ga Manchester gồm có Manchester Piccadilly, Manchester Victoria, Manchester Oxford Road và Deansgate – là nhóm ga nhộn nhịp thứ tư tại Anh Quốc, với 41,7 triệu hành khách được ghi nhận vào năm 2013.<ref name=ORR>{{Chú thích web|url=http://orr.gov.uk/statistics/published-stats/station-usage-estimates |tiêu đề=Estimates of station usage |nhà xuất bản=Office of Rail Regulation |ngày tháng=22 April 2014 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Ngày 7 tháng 2 năm 2014, việc xây dựng dự án Northern Hub được khởi đầu tại ga đường sắt Manchester Airport, dự án nhằm mục tiêu tăng công suất và giảm thời gian hành trình trên khắp miền bắc của Anh.<ref>{{cite journal|last=Topham |first=Gwyn |url=https://www.theguardian.com/uk-news/2014/feb/07/george-osborne-northern-hub-rail-project |title=George Osborne launches £600m Northern Hub rail project |work=The Guardian |date=7 February 2014 |accessdate=9 August 2014}}</ref> Dự án High Speed 2 liên kết đến [[Birmingham]][[Luân Đôn]] cũng được lập kế hoạch, theo dự án này sẽ có một đường hầm dài 12&nbsp;km bên dưới Manchester để tiếp cận ga Piccadilly sẽ được nâng cấp.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-manchester-21230543 |tiêu đề=HS2 to enter Manchester via tunnel under city |nhà xuất bản=BBC News |ngày tháng=28 January 2013 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref>
 
[[File:Greater Manchester Metrolink - tram 3009A.jpg|thumb|Manchester Metrolink là mạng lưới tàu điện lớn nhất tại Anh Quốc, có tổng chiều dài tuyến là 92 km.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=New Metrolink line to Wythenshawe and Manchester Airport to open on November 3 – a year ahead of schedule |url=http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/new-metrolink-line-wythenshawe-manchester-7927130 |newspaper=Manchester Evening News |ngày tháng=13 October 2014 |ngày truy cập=2 November 2014 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141018021056/http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/new-metrolink-line-wythenshawe-manchester-7927130 |ngày lưu trữ=18 October 2014 |df= }}</ref>]]
Manchester là thành phố đầu tiên tại Anh Quốc có được hệ thống xe điện đường sắt nhẹ hiện đại, khi Manchester Metrolink khánh thành vào năm 1992. Năm 2016–17, 37,8 triệu lượt hành khách sử dụng mạng lưới này.<ref name="16/17DfTstats">{{Chú thích web|tiêu đề=Light Rail and Tram Statistics: England 2016/17|url=https://www.gov.uk/government/uploads/system/uploads/attachment_data/file/623366/light-rail-tram-ending-march-2017.pdf|nhà xuất bản=Department for Transport|ngày truy cập=30 June 2017}}</ref> Hệ thống hiện hầu hết chạy trên các tuyến đường sắt đô thị cũ được chuyển đổi sang sử dụng đường sắt nhẹ, và đi qua trung tâm thành phố qua các tuyến xe điện trên phố.<ref name="metrolink-history">{{Chú thích web|url=http://www.metrolink.co.uk/pdf/past_present_future.pdf|tiêu đề=Metrolink History|ngày tháng=9 March 2004|nhà xuất bản=Manchester Metrolink|ngày truy cập=21 March 2009 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090325191627/http://www.metrolink.co.uk/pdf/past_present_future.pdf |ngày lưu trữ=25 March 2009 }}</ref> Mạng lưới gồm có bảy tuyến với 93 điểm dừng.<ref name=RTC>{{cite news |url= http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/rochdales-first-passenger-tram-80-6897266 |work=Manchester Evening News |date=31 March 2014 |accessdate=31 March 2014 |title=Passenger trams start running to and from Rochdale town centre for first time in 80 years |first=John |last=Scheerhout}}</ref> Một tuyến mới đến Trafford Centre được xây dựng và dự kiến khánh thành vào năm 2020.<ref>[http://www.bbc.com/news/uk-england-manchester-37645935 "Metrolink's Trafford Park £350m Tramline Approved"]. ''BBC News''. 13 October 2016.</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.railtechnologymagazine.com/Rail-News/enabling-works-begin-on-new-trafford-park-metrolink-line |tiêu đề=Enabling works begin on new Trafford Park Metrolink line}}</ref> Trung tâm thành phố Manchester có có cả chục điểm trung chuyển chủ yếu phục vụ đường sắt nặng và nhẹ.<ref name="Park & Ride">{{Chú thích web|url=http://www.tfgm.com/journey_planning/ParkandRide/Pages/default.aspx|tiêu đề=TFGM Park & Ride – Stations and Stops|nhà xuất bản=[[GMPTE]]|năm=2007|ngày truy cập=8 November 2013}}</ref>
 
Manchester có một trong các mạng lưới xe buýt dày đặc nhất tại Anh bên ngoài Luân Đôn, có trên 50 công ty xe buýt hoạt động tại Đại Manchester toả ra từ thành phố. Năm 2011, 2011, 80% các hành trình giao thông công cộng tại Manchester sử dụng [[xe buýt]], tổng số là 220 triệu hành trình hành khách bằng xe buýt mỗi năm.<ref name="2012 Annual Report" /> Sau khi giảm thiểu quy định vào năm 1986, hệ thống xe buýt được GM Buses tiếp quản, sau khi tư hữu hoá thì được phân thành GM Buses North và GM Buses South và tiếp đó chúng lần lượt được tiếp quản bởi First Greater Manchester và Stagecoach Manchester.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gmpte.com/upload/library/t&s01_02.pdf |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090327122708/http://www.gmpte.com/upload/library/t%26s01_02.pdf |ngày lưu trữ=27 March 2009 |tiêu đề=GMPTE Trends and Statistics 2001/2002 |ngày truy cập=19 September 2007 |năm=2002 |định dạng=PDF |nhà xuất bản=GMPTE |các trang=28–9 |url hỏng=yes |df= }}</ref> First Greater Manchester cũng vận hành ba tuyến dịch vụ xe buýt miễn phí gọi là Metroshuttle, chúng vận chuyển 2,8 triệu lượt khách đi lại mỗi năm<ref name="2012 Annual Report">{{Chú thích web |url=http://www.tfgm.com/Corporate/Documents/AnnualReportsBusinessPerformancePlans/11-0909-Ann_Performance-Report-AW.pdf |tiêu đề=2011/2012 Annual Report |nhà xuất bản=Transport for Greater Manchester | ngày tháng=2012 |các trang=10, 16 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> quanh các khu kinh doanh của Manchester.<ref>{{cite news|first=Clarissa |last=Satchell |title=Free buses on another city route |url=http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/free-buses-on-another-city-route-1085213 |work=[[Manchester Evening News]] |publisher=M.E.N. media |date=22 September 2005 |accessdate=18 September 2007 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131026062602/http://www.manchestereveningnews.co.uk/news/greater-manchester-news/free-buses-on-another-city-route-1085213 |archivedate=26 October 2013 |df= }}</ref> Stagecoach Manchester là công ty con lớn nhất của Stagecoach Group và điều hành khoảng 690 xe buýt.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Stagecoach welcomes government funding for Greater Manchester transport strategy |url=http://www.stagecoach.com/media/news-releases/2008/2008-06-09.aspx |nhà xuất bản=stagecoachplc.co.uk |ngày tháng=9 June 2008 |ngày truy cập=26 September 2010}}</ref>
 
[[File:Manchester Airport.jpg|thumb|left|[[Sân bay Manchester]] là sân bay nhộn nhịp nhất bên ngoài Luân Đôn tại Anh Quốc.]]
[[Sân bay Manchester]] phục vụ Manchester cũng như cả [[Bắc Anh]] và [[Bắc Wales]]. Đây là sân bay nhộn nhịp thứ ba tại Anh Quốc và đứng thứ nhất bên ngoài khu vực Luân Đôn. Sân bay có các dịch vụ hàng không đến nhiều địa điểm tại [[châu Âu]], [[Bắc Mỹ]], Caribe, [[châu Phi]], [[Trung Đông]][[châu Á]].<ref>{{cite news | first = James | last = Wilson | title = A busy hub of connectivity | work=[[Financial Times]] | publisher=The Financial Times Limited | date = 26 April 2007}}</ref> Một đường băng thứ nhì được khánh thành vào năm 2001 và tiếp tục có các cải thiện về nhà ga. Sân bay có các hãng hàng không hàng đầu, họ có thể vận hành các máy bay cỡ lớn như [[Airbus A380]] và [[Boeing 747-8]].<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Manchester Airport is Officially 'A380 Ready' |url=http://www.manchesterairport.co.uk/manweb.nsf/Content/A380Ready |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100821061436/http://www.manchesterairport.co.uk/manweb.nsf/Content/A380Ready |ngày lưu trữ=21 August 2010 |nhà xuất bản=manchesterairport.co.uk |ngày tháng=18 August 2010 |ngày truy cập=1 September 2010}}</ref> Từ tháng 9 năm 2010, sân bay này trở thành một trong 17 sân bay trên thế giới và là sân bay duy nhất bên ngoài [[sân bay Heathrow]] tại Anh có hoạt động của Airbus A380.<ref>{{cite news |title=Giant Airbus A380 lands at Manchester Airport |url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-manchester-11148598 |publisher=BBC News |date=1 September 2010 |accessdate=9 August 2014}}</ref>
 
Một sân bay nhỏ hơn là City Airport Manchester nằm cách trung tâm thành phố 9,3&nbsp;km về phía tây. Đây là sân bay đô thị đầu tiên của Manchester và trở thành địa điểm có tháp [[điều khiển không lưu]] đầu tiên tại Anh Quốc, và là sân bay đô thị đầu tiên tại Anh Quốc được Bộ Hàng không cấp giấy phép.<ref name=CAMHIST>{{Chú thích web|url=http://www.cityairportandheliport.com/about-us/airport-history |tiêu đề=Airport History: City Airport and Heliport |nhà xuất bản=City Airport Ltd |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Hiện nay, các chuyến bay thuê bao và hàng không chung sử dụng sân bay này, nó cũng có một trường huấn luyện bay,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cityairportandheliport.com/learn-to-fly/where-to-start |tiêu đề=Where to start: City Airport and Heliport |nhà xuất bản=City Airport Ltd |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> và đơn vị hỗ trợ hàng không cảnh sát Đại Manchester cũng như cứu hộ hàng không North West đều có các trực thăng đặt tại sân bay nay.
Hàng 508 ⟶ 512:
=== Âm nhạc ===
[[File:Oasis Liam and Noel.jpg|thumb|Anh em nhà Gallagher của ban nhạc [[Oasis (ban nhạc)|Oasis]]]]
 
Các ban nhạc nổi lên từ sân khấu âm nhạc Manchester gồm có [[Oasis (ban nhạc)|Oasis]], [[The Smiths]], [[Joy Division]] và nhóm kế thừa của nó là [[New Order (ban nhạc)|New Order]], [[Buzzcocks]], [[The Stone Roses]], [[The Fall (band)|The Fall]], [[10cc]], [[Godley & Creme]], [[The Verve]], [[Elbow (ban nhạc)|Elbow]], [[Doves (ban nhạc)|Doves]], [[The Charlatans (ban nhạc Anh)|The Charlatans]], [[M People]], [[The 1975]], [[Simply Red]], [[Take That]], [[Everything Everything]] và [[The Outfield]]. Manchester được cho là động lực chính đằng sau nhạc [[Indie (nhạc)|indie]] Anh trong thập niên 1980 dưới sự dẫn dắt của The Smiths, sau đó bao gồm cả The Stone Roses, [[Happy Mondays]], [[Inspiral Carpets]] và [[James (ban nhạc)|James]]. Các nhóm sau đến từ thứ được gọi là sân khấu "[[Madchester]]" tập trung tại hộp đêm The Haçienda, Madchester do người sáng lập [[Factory Records]] là [[Tony Wilson]] phát triển. Mặc dù đến từ miền nam Anh, song [[The Chemical Brothers]] về sau hình thành tại Manchester.<ref name="ChemBros">{{Chú thích web|url=http://www.manchester.ac.uk/undergraduate/ourreputation/distinguishedalumni/thechemicalbrothers/|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090108091553/http://www.manchester.ac.uk/undergraduate/ourreputation/distinguishedalumni/thechemicalbrothers/|tiêu đề=The Chemical Brothers – Alumni|ngày truy cập=12 November 2007|ngày lưu trữ=8 January 2009 |nhà xuất bản=[[University of Manchester]]|năm=2005}}</ref> Cựu thủ lĩnh Smiths [[Morrissey]] có lời ca thường đề cập đến các địa điểm và văn hoá Manchester, về sau đạt được thành công quốc tế trong vai trò một nghệ sĩ đơn. Trước đó, những nghệ sĩ Manchester nổi tiếng trong thập niên 1960 gồm có [[The Hollies]], [[Herman's Hermits]], và [[Davy Jones (nghệ sĩ)|Davy Jones]] của [[The Monkees]] (nổi tiếng vào giữa thập niên 1960 không chỉ nhờ các album của họ mà còn bởi các chương trình truyền hình của họ tại Mỹ) và trước đó là [[Bee Gees]] với các thành viên trưởng thành tại [[Chorlton-cum-Hardy|Chorlton]].<ref name="BeeGees">{{cite news|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/england/manchester/3705559.stm|title=Bee Gees go back to their roots|accessdate=12 November 2007|publisher=BBC News|date=12 May 2004}}</ref> Ban nhạc đương đại nổi tiếng khác xuất thân từ Manchester là [[The Courteeners]] bao gồm [[Liam Fray]] và bốn người bạn thân.
 
Hàng 528 ⟶ 531:
===Bảo tàng và nhà triển lãm ===
[[File:Manchester Art Gallery - geograph.org.uk - 1748756.jpg|thumb|left|Nhà trưng bày Nghệ thuật Manchester]]
Các bảo tàng tại Manchester chủ yếu trưng bày kỷ niệm về lịch sử La Mã, di sản công nghiệp phong phú và vai trò của thành phố trong cách mạng công nghiệp, ngành công nghiệp dệt, phong trào công đoàn, quyền bầu cử của nữ giới và thành tích bóng đá tại địa phương. Một phần tái tạo đồn luỹ La Mã Mamucium được mở cửa cho công chúng tại [[Castlefield]]. Bảo tàng Khoa học và Công nghiệp nằm trên địa điểm trước đây là ga đường sắt Liverpool Road, có một bộ sưu tập lớn các đầu máy hơi nước, máy móc công nghiệp, máy bay và một mô hình về chương trình máy tính lưu trữ đầu tiên trên thế giới (gọi là The Baby).<ref name="mosi">{{Chú thích web |url=http://www.mosi.org.uk/explore-mosi |tiêu đề=Explore MOSI |năm=2009 |nhà xuất bản=Museum of Science and Industry |ngày truy cập=24 July 2009}}</ref> Bảo tàng giao thông trưng bày một bộ sưu tập các xe buýt và xe điện lịch sử.<ref name="gmts">{{Chú thích web |url=http://www.gmts.co.uk/explore/vehicles.html |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100213222852/http://www.gmts.co.uk/explore/vehicles.html |ngày lưu trữ=13 February 2010 |tiêu đề=Vehicle Collection |năm=2007 |nhà xuất bản=Greater Manchester Museum of Transport |ngày truy cập=24 July 2009}}</ref> Trafford Park thuộc khu phố lân cận Trafford là nơi có Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc miền Bắc.<ref name="iwm">{{Chú thích web|url=http://www.iwm.org.uk/visits/iwm-north |work=iwm.org.uk |năm=2013 |tiêu đề=IWM North |tác giả 1=[[Imperial War Museum]]|ngày truy cập=9 March 2013}}</ref> Bảo tàng Manchester mở cửa cho công chúng vào năm 1880, có các bộ sưu tập đáng chú ý về Ai Cập học và lịch sử tự nhiên.<ref name="museum">{{Chú thích web|url=http://www.museum.manchester.ac.uk/aboutus/history/ |tiêu đề=The History of The Manchester Museum |nhà xuất bản=University of Manchester |ngày truy cập=24 July 2009 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090627082857/http://www.museum.manchester.ac.uk/aboutus/history/ |ngày lưu trữ=27 June 2009 |df= }}</ref>
 
Phòng triển lãm nghệ thuật Manchester trên phố Mosley có một bộ sưu tập về hội họa châu Âu, và có một trong các bộ sưu tập quan trọng nhất Anh Quốc về hội họa [[Tiền Raphael|tiền Raffaello]].<ref name="preraph1">{{Chú thích web|url=http://www.culture24.org.uk/art/tra18176|tiêu đề=The Pre-Raphaelite Collections|họ 1=Moss|tên 1=Richard|ngày tháng=17 October 2003|nhà xuất bản=24-Hour Museum|ngày truy cập=24 July 2009}}</ref><ref name="preraph2">{{cite book|last=Morris|first=Edward |title=Public art collections in north-west England|publisher=Liverpool University Press|year=2001|page=118|isbn=0-85323-527-9}}</ref> Tại phía nam thành phố có Phòng triển lãm nghệ thuật Whitworth, trưng bày mỹ thuật hiện đại, điêu khắc và dệt vải và được bình chọn là bảo tàng của năm vào năm 2015.<ref name="whitworth">{{Chú thích web|url=http://www.whitworth.manchester.ac.uk/collection/|tiêu đề=Collection|nhà xuất bản=Whitworth Gallery|ngày truy cập=24 July 2009}}</ref> Các không gian và bảo tàng trưng bày khác tại Manchester gồm có Islington Mill tại Salford, Bảo tàng Bóng đá Quốc gia tại [[Urbis]], Phòng triển lãm Castlefield, Phòng triển lãm Phong tục Manchester tại Platt Fields Park, Bảo tàng Lịch sử nhân dân và Bảo tàng Do Thái Manchester.<ref name="virtualmanc">{{Chú thích web|url=http://www.manchestereventsguide.co.uk/section/museums.html|tiêu đề=Manchester Museums Guide |năm=2009|nhà xuất bản=Virtual Manchester|ngày truy cập=24 July 2009}}</ref>
Hàng 543 ⟶ 546:
 
=== Cuộc sống về đêm===
[[File:Canal street manchester.jpg|thumb|right|PhốĐường Canal, một trong cácnhững khuđịa banđiểm về đêm sôisống động nhất tạicủa Manchester, một phần của ngôi làng đồng tính nam của thành phố]]
Kinh tế ban đêm của Manchester được mở rộng đáng kể từ khoảng năm 1993, với vốn đầu tư từ nơi ủ bia trong các quán bar, quán rượu và câu lạc bộ, cùng với hỗ trợ tích cực từ nhà cầm quyền địa phương.<ref name=Park/> Có trên 500 cơ sở có giấy phép<ref name=Hobbs/> tại trung tâm thành phố có năng lực phục vụ {{Formatnum:250000}} du khách,<ref>{{Chú thích web |họ 1=Hobbs |tên 1=Dick |url=http://www.esrc.ac.uk/_images/seven_deadly_sins_tcm8-13545.pdf |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120608000633/http://www.esrc.ac.uk/_images/seven_deadly_sins_tcm8-13545.pdf |ngày lưu trữ=8 June 2012 |tiêu đề=Seven Deadly Sins: A new look at society through an old lens |nhà xuất bản=Economic and Social Research Council |các trang=24–27 |ngày truy cập=27 November 2011}}</ref> với 110–{{Formatnum:130000}} người đến vào một đêm cuối tuần bình thường.<ref name=Hobbs/> Kinh tế ban đêm có giá trị khoảng 100 triệu bảng<ref>{{cite news |url=http://news.bbc.co.uk/sport3/commonwealthgames2002/hi/features/newsid_1993000/1993489.stm |title=Guide to Manchester |publisher=BBC Sport |accessdate=12 November 2007 |date=16 June 2002}}</ref> và tạo {{Formatnum:12000}} việc làm.<ref name=Hobbs>{{cite journal |last1=Hobbs |first1=Dick |last2=Winlow |first2=Simon |last3=Hadfield |first3=Philip |last4=Lister |first4=Stuart |year=2005 |title=Violent Hypocrisy: Governance and the Night-time Economy |journal=European Journal of Criminology |volume=2 |page=161 |doi=10.1177/1477370805050864 |issue=2}}</ref>
 
Sân khấu Madchester trong thập niên 1980 là bệ phóng cho các nhóm nhạc New Order, The Smiths, The Stone Roses, Happy Mondays, Inspiral Carpets, 808 State, James và The Charlatans, nó có cơ sở là các câu lạc bộ như The Haçienda.<ref name=Hasl>{{cite book |last=Haslam |first=Dave |title=Manchester, England |publisher=Fourth Estate |year=2000 |isbn =1-84115-146-7}}</ref> Giai đoạn này là chủ đề trong phim ''24 Hour Party People''. Nhiều câu lạc bộ lớn vào đương thời phải chịu đựng các vấn đề với tội phạm có tổ chức.<ref name=Hasl/> Sau một loạt xô xát bạo lực liên quan đến ma tuý, Haçienda bị đóng cửa vào năm 1998.
 
===Làng đồng tính nam===
Các [[pub]] trong khu vực Canal Street đã có một nhóm khách hàng LGBTQ + kể từ ít nhất là năm 1940, và hiện là trung tâm của cộng đồng [[người đồng tính nam|LGBTQ +]] của Manchester. Kể từ khi mở các quán bar và câu lạc bộ mới, khu vực này thu hút 20.000 du khách mỗi cuối tuần và đã tổ chức một lễ hội nổi tiếng, Manchester Pride, mỗi tháng 8 kể từ năm 2003
 
== Giáo dục ==
Hàng 562 ⟶ 568:
== Thể thao ==
[[File:Stadia mancity 682x 113606a.jpg|thumb|[[Sân vận động Thành phố Manchester|Sân vận động Etihad]] là nơi tổ chức Đại hội Thể thao Thịnh vượng chung năm 2002 và là sân nhà của [[Manchester City F.C.]]]]
Manchester có tiếng là thành phố của thể thao.<ref>{{Cite news |title=Manchester: Award winning city of sport |url=http://www.manchester.gov.uk/news/article/6279/manchester_award_winning_city_of_sport |publisher=Manchester City Council |date=9 May 2012 |accessdate=10 September 2012}}</ref> Hai câu lạc bộ thi đấu tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh]] mang tên thành phố, đó là [[Manchester United F.C.|Manchester United]] và [[Manchester City F.C.|Manchester City]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/manchester-city/8514475/Manchester-is-a-City-United-in-celebration-as-both-clubs-end-the-day-with-silverware.html |tiêu đề=Manchester is a City United in celebration as both clubs end the day with silverware |họ 1=White |tên 1=Duncan |họ 2=Smith |tên 2=Rory |work=The Telegraph |ngày tháng=14 May 2011 |ngày truy cập=9 August 2014}}</ref> Manchester United thi đấu các trận sân nhà tại [[Old Trafford]], thuộc khu tự quản [[Trafford]] lân cận thành phố và thuộc Đại Manchester, đây là sân đấu bóng đá cấp câu lạc bộ lớn nhất tại Anh Quốc.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.visitmanchester.com/Parts2.aspx?PartId=51&ExperienceId=11| tiêu đề = Football fever | ngày truy cập =6 October 2008 | work=Visit Manchester web pages | nhà xuất bản=Visit Manchester |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071027081212/http://www.visitmanchester.com/Parts2.aspx?PartId=51&ExperienceId=11 |ngày lưu trữ=27 October 2007 }}<br />• {{Chú thích web | url = http://visitmanchester.com/Parts2.aspx?ExperienceId=11&PartId=120 | tiêu đề = Sporting heritage | ngày truy cập =6 October 2008 | work=Visit Manchester web pages | nhà xuất bản=Visit Manchester |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100206131231/http://visitmanchester.com/Parts2.aspx?ExperienceId=11&PartId=120 |ngày lưu trữ=6 February 2010 }}</ref> Sân nhà của câu lạc bộ Manchester City là [[sân vận động Thành phố Manchester]] (còn gọi là sân vận động Etihad vì lý do tài trợ); sân cũ của họ là [[Sân vận động Maine Road|Maine Road]] bị phá huỷ vào năm 2003. Sân vận động Thành phố Manchester ban đầu được xây dựng chủ yếu là nhằm phục vụ thi đấu điền kinh tại Đại hội Thể thao Thịnh vượng chung năm 2002 và sau đó được định hình lại thành một sân vận động bóng đá trước khi Manchester City đến. Manchester tổ chức các cuộc thitrận đấu quốc nội địa, châu lục và quốc tế tại các sân vận động Fallowfield, Maine Road, Old Trafford và Thành phố Manchester. Các giải đấu được tổ chức tại thành phố bao gồm [[Giải vô địch bóng đá thế giới]] ([[Giải bóng đá vô địch thế giới 1966|1966]]), [[Giải vô địch bóng đá châu Âu]] ([[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1996|1996]]), [[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè|Thế vận hội]] ([[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012|2012]]), chung kết [[Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Âu]] ([[Chung kết UEFA Champions League 2003|2003]]), chung kết [[UEFA Europa League|UEFA Cup]] (2008), bốn trận chung kết [[Danh sách các trận chung kết Cúp FA|FA Cup]] (1893, 1911, [[Chung kết Cúp FA 1915|1915]], [[Chung kết Cúp FA 1970|1970]]) và ba trận chung kết [[Danh sách các trận chung kết cúp Liên đoàn Anh|Cúp Liên đoàn Anh]] (1977, 1978, 1984).
 
Manchester xây dựng cơ sở hạ tầng thể thao hạng nhất để phục vụ Đại hội Thể thao Thịnh vượng chung 2002, trong đó có sân vận động Thành phố Manchester, Trung tâm Bóng quần Quốc gia và Trung tâm Thể thao dưới nước Manchester.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.gameslegacy.com/cgi-bin/index.cgi/34 | url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20071111071627/http://www.gameslegacy.com/cgi-bin/index.cgi/34 | ngày lưu trữ = 11 November 2007 |tiêu đề = Sporting Legacy |ngày truy cập =6 October 2008 |năm = 2003 |work=Commonwealth Games Legacy Manchester 2002 |nhà xuất bản=Commonwealth Games Legacy}}</ref> Manchester từng hai lần ứng cử đăng cai [[Thế vận hội]], song thất bại trước [[Atlanta]] vào năm 1996 và [[Sydney]] vào năm 2000. Trung tâm Đạp xe Quốc gia có một sân đua xe đạp, BMX Arena và xe đạp địa hình mô phỏng và là trụ sở của British Cycling, UCI ProTeam Team Sky và Sky Track Cycling. Sân đua xe đạp Manchester được xây dựng nằm trong kế hoạch ứng cử Thế vận hội 2000 và trở thành một chất xúc tác cho thành công của Anh Quốc ở môn đua xe đạp.<ref name=Park>{{cite book | last = Parkinson-Bailey | first = John J | title = Manchester: an Architectural History | year = 2000 | publisher=Manchester University Press | location = Manchester | isbn = 0-7190-5606-3 | pages = 249–250, 284–6}}</ref> Sân đua xe đạp này tổ chức giải vô địch thế giới UCI Track đến lần thứ ba vào năm 2008. National Indoor BMX Arena (2.000 chỗ ngồi) lân cận với sân đua xe đạp được khánh thành vào năm 2011. [[Manchester Arena]] tổ chức giải vô địch bơi thế giới [[FINA]] vào năm 2008.<ref name="FINA">{{Chú thích web | url= http://www.fina.org/project/index.php?option=com_content&task=view&id=58&Itemid=380 | archive-url= https://web.archive.org/web/20150904003207/http://www.fina.org/project/index.php?option=com_content&task=view&id=58&Itemid=380 | dead-url= yes | archive-date= 4 September 2015 | tiêu đề= 9th Fina World Swimming Championships (25m)| ngày truy cập=6 October 2008 | nhà xuất bản=Fina.org | năm= 2008}}</ref> Câu lạc bộ cricket Manchester tiến triển thành câu lạc bộ cricket hạt Lancashire và thi đấu tại sân cricket Old Trafford. Manchester cũng tổ chức giải vô địch bóng quần thế giới vào năm 2008,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.worldsquash2008.com/|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080715100407/http://www.worldsquash2008.com/|ngày lưu trữ=15 July 2008|tiêu đề=Hi-Tec World Squash Championships – Manchester 2008|nhà xuất bản=Hi-Tec World Squash Championships Manchester 2008|năm=2008|ngày truy cập=5 May 2009}}</ref> và tổ chức giải vô địch Lacrosse thế giới vào năm 2010. Các sự kiện thể thao gần đây được tổ chức tại Manchester là Ashes series 2013, giải rugby league thế giới 2013 và giải rugby thế giới 2015.
 
== Truyền thông ==
Hàng 574 ⟶ 580:
Thành phố có nhiều đài phát thanh địa phương nhất trong các địa phương Anh nằm ngoài Luân Đôn, trong đó có BBC Radio Manchester, Key 103, Galaxy, Piccadilly Magic 1152, Real Radio North West, 100.4 Smooth FM, Capital Gold 1458, 96.2 The Revolution, NMFM (North Manchester FM) và Xfm.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.northwestradio.info/fm/|nhà xuất bản=northwestradio.info|năm=2005|ngày truy cập=8 November 2007|tiêu đề=A Guide to Radio Stations in and Around North West England}}</ref><ref name=ofcomradio/> Các đài phát thanh cho sinh viên gồm có Fuse FM tại Đại học Manchester và MMU Radio tại Đại học Metropolitan Manchester.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.fusefm.co.uk/ |tiêu đề=FUSE FM – Manchester Student Radio |ngày truy cập=6 October 2008 |work=fusefm.co.uk |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080919151313/http://www.fusefm.co.uk/ |ngày lưu trữ=19 September 2008 }}</ref> Một mạng lưới đài phát thanh cộng đồng được phối hợp với Radio Regen, có các đài bao phủ [[Ardwick]], [[Longsight]] và [[Levenshulme]] (All FM 96.9) và [[Wythenshawe]] (Wythenshawe FM 97.2).<ref name=ofcomradio>See [http://stakeholders.ofcom.org.uk/broadcasting/ Radio] at the [[Ofcom]] web site and subpages, especially the [http://www.ofcom.org.uk/static/radiolicensing/amfm/analogue-main.htm directory of analogue radio stations], the map{{Chú thích web|url=http://www.ofcom.org.uk/radio/ifi/rbl/formats/acrm_styles.pdf |tiêu đề=Commercial Radio Styles |ngày truy cập=14 December 2015 |url hỏng=bot: unknown |archive-url=https://web.archive.org/web/20090304085205/http://www.ofcom.org.uk/radio/ifi/rbl/formats/acrm_styles.pdf |ngày lưu trữ=4 March 2009 |df=dmy }} (PDF), and the map{{Chú thích web|url=http://www.ofcom.org.uk/radio/ifi/rbl/formats/crmmap.pdf |tiêu đề=Community Radio in the UK |ngày truy cập=14 December 2015 |url hỏng=bot: unknown |archive-url=https://web.archive.org/web/20100414200018/http://www.ofcom.org.uk/radio/ifi/rbl/formats/crmmap.pdf |ngày lưu trữ=14 April 2010 |df=dmy }} (PDF). Retrieved on 6 November 2007</ref> Các đài phát thanh đã ngưng sóng là Sunset 102 (trở thành Kiss 102 rồi Galaxy Manchester), và KFM (trở thành Signal Cheshire rồi Imagine FM). Các đài này và các đài phát thanh tư nhân giữ một vai trò quan trọng trong văn hoá nhạc house của thành phố, sân khấu [[Madchester]].
 
''[[The Guardian]]'' được thành lập vào năm 1821 với tên gọi ''The Manchester Guardian''. Văn phòng đầu não của cơ quan báo chí này vẫn nằm tại thành phố, song nhiều chức năng quản lý đã chuyển đến Luân Đôn vào năm 1964.<ref name="Kidd"/> Tờ báo anh em của nó là ''Manchester Evening News'' có lượng phát hành lớn nhất trong số các báo ban đêm có quy mô khu vực tại Anh. Báo này miễn phí tại trung tâm thành phố vào thứ 5 và 6, song phải trả tiền tại vùng ngoại ô. Mặc dù có tên như vậy song nó sẵn bán suốt ngày.<ref>{{cite news | url= https://www.theguardian.com/media/2007/aug/30/pressandpublishing.abcs1 | title= Paid-for sales of MEN slump | accessdate=6 October 2008 | last= Sweney | first= Mark | date= 30 August 2007 |work=The Guardian |location=UK | publisher=Guardian News and Media Limited }}
</ref> ''Metro North West'' có sẵn và miễn phí tại các điểm dừng Metrolink, ga đường sắt và các địa điểm nhộn nhịp khác. Tập đoàn MEN phân phối một số báo miễn phí địa phương ra hàng tuần.<ref>{{Chú thích web | url= http://www.merrymedia.co.uk/index.php?option=com_content&task=view&id=2881&Itemid=175 | tiêu đề= M.E.N. Makes Changes To Metro Distribution | ngày truy cập=6 October 2008 | ngày tháng= 9 March 2007 | work=Merry Media News |url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20071022154944/http://www.merrymedia.co.uk/index.php?option=com_content&task=view&id=2881&Itemid=175 |ngày lưu trữ = 22 October 2007}}<br />• {{Chú thích web | url= http://www.manchesteronline.co.uk/newspapers/ | url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20110812015752/http://www.manchesteronline.co.uk/newspapers/ | ngày lưu trữ= 12 August 2011 |tiêu đề= manchester local press | ngày truy cập=6 November 2007 | năm= 2007 | work=ManchesterOnline | nhà xuất bản=GMG Regional Digital}}</ref> Trong nhiều năm, hầu hết các báo chí quốc gia có văn phòng tại Manchester: ''[[The Daily Telegraph]]'', ''[[Daily Express]]'', ''[[Daily Mail]]'', ''[[The Daily Mirror]]'', ''[[The Sun]]''. Chỉ có ''The Daily Sport'' nay vẫn có cơ sở tại Manchester. Tại thời đỉnh cao, có 1.500 nhà báo làm việc tại thành phố, song vào thập niên 1980 các văn phòng bắt đầu đóng cửa và ngày nay "phố Fleet thứ nhì" không còn nữa.<ref>{{cite book | last= Waterhouse | first= Robert | title= The Other Fleet Street | publisher=First Edition Limited | year= 2004 | isbn= 1-84547-083-4}}</ref> Một nỗ lực nhằm lập ra một nhật báo miền bắc mang tên ''North West Times'', tuyển dụng các nhà báo dư thừa từ các báo khác, song đóng cửa vào năm 1988.<ref name=newpapers/> Một nỗ lực khác được tiến hành với ''North West Enquirer'', được kỳ vọng là tạo ra một tờ báo "khu vực" đích thực cho vùng North West, giống như ''Yorkshire Post'' cho [[Yorkshire]] hoặc ''The Northern Echo'' cho [[North East England|North East]]; song nó thất bại vào năm 2006.<ref name=newpapers>{{cite news| url= https://www.independent.co.uk/news/media/new-quality-weekly-for-manchester-is-a-good-idea-on-paper-5544495.html | title= New quality weekly for Manchester is a good idea on paper | accessdate=6 October 2008 | last= Herbert | first= Ian | date= 30 January 2006 | work=The Independent | publisher=Independent News and Media Limited | location=London}}<br />• {{Chú thích web | url= http://www.nw-enquirer.co.uk/the_enquirer_suspends_publication_.html | url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070226214918/http://www.nw-enquirer.co.uk/the_enquirer_suspends_publication_.html | tiêu đề= The Enquirer suspends publication | ngày truy cập=6 October 2008 | ngày lưu trữ= 3 April 2007 | họ 1= Waterhouse | tên 1= Robert | ngày tháng= 20 September 2006 | work=The North West Enquirer | nhà xuất bản=The North West Enquirer}}</ref>