Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: Đặc biêt → đặc biệt using AWB
Q1.
Dòng 2.179:
[[Quảng Đông]] là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh tế Trung Quốc. Năm 2018, [[dân số]] là 113 [[triệu]] [[dân]], gần bằng [[Nhật Bản]]<ref name=":15" /> và [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] danh nghĩa đạt 9,73 nghìn tỷ NDT (tương ứng 1,47 nghìn tỷ USD),<ref name=":20" /> tương đương với quy mô của [[Tây Ban Nha]]<ref name=":7" />, hạng 13 thế giới, [[PPP|GDP (PPP)]] đạt 2.771 tỷ [[đô la quốc tế]], tương đương với [[Pháp]], hạng 10 thế giới.<ref name=":065">{{Chú thích web|url=http://www.gdstats.gov.cn/tjzl/tjgb/201902/t20190227_423113.html|title=Thông cáo thống kê về phát triển kinh tế và xã hội Quảng Đông năm 2018|tác giả=|last=|first=|date=|website=Cục Thống kê Quảng Đông|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 25 tháng 09 năm 2019}}</ref> Tỉnh lị của Quảng Đông là [[Quảng Châu]], đại đô thị này cùng với trung tâm kinh tế [[Thâm Quyến]] nằm trong số các thành phố đông dân và quan trọng nhất tại Trung Quốc. Vùng châu thổ [[Châu Giang (sông Trung Quốc)|Châu Giang]] là khu vực siêu đô thị lớn nhất thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.guardian.co.uk/world/2010/mar/22/un-cities-mega-regions|tiêu đề=UN report: World's biggest cities merging into 'mega-regions'|họ=Vidal|tên=John|nhà xuất bản=The Guardian|ngày truy cập=ngày 2 tháng 11 năm 2012}}</ref> Theo số liệu năm 2018, tiêu chí [[Danh sách tỉnh Trung Quốc theo GDP bình quân đầu người|GDP bình quân đầu người]] ở Quảng Đông là 87.763 NDT (13.257 USD), xếp hạng tám so với các tỉnh thành khác tại đại lục Trung Quốc.<ref>Thông cáo thống kê về phát triển kinh tế và xã hội quốc gia Quảng Đông năm 2018</ref> [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] hiện tại là [[Mã Hưng Thụy]], Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|khóa XIX]]<ref name=":1" />. Ông là một [[nhà khoa học]] [[vũ trụ]] hàng đầu của Trung Quốc.
 
Từ khi được thành lập là môt tỉnh [[Trung Quốc]] cho đến nay, có nhiều điểm quan trọng trong lịch sử Quảng Đông, gồm cả lĩnh vực hành chính. Tháng 10 năm 1949, ngay sau khi tuyên bố thành lập [[Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa]], [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc]] dưới sự chỉ huy của các tướng [[Lâm Bưu]], [[Diệp Kiếm Anh]], [[Trần Canh]] đã giành chiến thắng [[Trận Quảng Đông]], chiếm Quảng Đông. Vào ngày 06 tháng 11 năm 1949, [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] chính thức được thành lập bao gồm cả đảo [[Hải Nam]]. Thủ trưởng đầu tiên là [[Diệp Kiếm Anh]]<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8F%B6%E5%89%91%E8%8B%B1|title=Diệp Kiếm Anh|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike Baidu|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref>, quản lý hành chính tỉnh từ 1949 - 1953, đặc biệt chú trọng nông nghiệp, những năm đầu đất nước độc lập khi ông là một tướng lãnh. Bên cạnh Quảng Đông, ông kiêm nhiệm quản lý khu vực [[Trung Nam Trung Quốc|Trung Nam]]. Về sau, ông là [[nguyên thủ quốc gia]] (1978 - 1983), là một trong [[Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Thập đại Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], [[Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]], Ủy viên [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]] (vị trí thứ hai), Phó Chủ tịch thứ nhất [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên Phó Chú tịch [[Quân ủy Trung ương Trung Quốc]], Bộ trưởng [[Bộ Quốc phòng Trung Quốc]]. Ông đã nhân tố quan trọng tham gia lật đổ [[Tứ nhân bang]]. Sau đó có Quyền Chủ tịch tỉnh [[Phương Phương]] (1953方方. 1904 - 1971)<ref name=":30141">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%96%B9%E6%96%B9/3371659|tựa đề=Phương Phương, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp Kiều vụ Toàn quốc (tiếng Trung Quốc: 方方, Bính âm Hán ngữ: ''Fāng fāng'', tiếng Latinh: ''Fang Fang'', nguyên danh Phương Tư Quỳnh - 方思琼. 1904 - 1971). 方方 (原全国侨联副主席) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%96%B9%E6%96%B9/3371659|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> chỉ trong năm 1953 và [[Đào Chú]] (陶铸. 1908 - 1969)<ref name=":30142">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%B6%E9%93%B8/73314|tựa đề=Đào Chú, nguyên Nhà cách mạng Vô sản, Phó Tổng lý Quốc vụ viện (tiếng Trung Quốc: 陶铸, Bính âm Hán ngữ: ''Táozhù'', tiếng Latinh: ''Tao Zhu'', hữu danh Đào Tế Hoa - 陶际华, hiệu Kiếm Hàn - 剑寒. 1908 - 1969). 陶铸 (无产阶级革命家、国务院原副总理) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%B6%E9%93%B8/73314|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1953 - 1957).
 
Từ năm 1955 đến 1969, cơ quan hành chính mang tên Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Đông. Thủ trưởng là Chủ tịch, gồm [[Đào Chú]] (1953 - 1957), [[Trần Úc]] (陈郁. 1901 - 1974)<ref name=":30143">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E9%83%81/85100|tựa đề=Trần Úc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Quảng Đông (tiếng Trung Quốc: 陈郁, Bính âm Hán ngữ: ''Chén yù'', tiếng Latinh: ''Chen Yu'', nguyên danh Trần Húc Quý - 陈旭贵. 1901 - 1974). 陈郁 (原广东省省委书记、省长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E9%83%81/85100|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1957 - 1967), [[Lâm Lý Minh]] (林李明. 1910 - 1977)<ref name=":30144">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9E%97%E6%9D%8E%E6%98%8E|tựa đề=Lâm Lý Minh (tiếng Trung Quốc: 林李明, Bính âm Hán ngữ: ''Línlǐmíng'', tiếng Latinh: ''Lin Liming'', nguyên danh Lâm Du Hạnh - 林猷杏, tằng danh Lâm Khắc Minh - 林克明, Lý Cát Minh - 李吉明, Lý Minh - 李明. 1910 - 1977). 林李明 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9E%97%E6%9D%8E%E6%98%8E|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn quyền năm 1965). Trong những chính khách này, Đào Chú sau đó trở thành Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia''', Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy viên Bộ Chính trị]], [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Phó Tổng lý Quốc vụ viện]], Bí thư [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Bí thư Trung ương]], Trưởng [[Ban Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Tuyên truyền Trung ương]], [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông|Bí thư Quảng Đông]]. [[Trần Úc]] tham chiến nhiều năm cùng [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cộng sản Đảng]], từng giữ vị trí Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 6|Bộ Chính trị khóa VI]] thời kỳ trước thành lập nhà nước. Khi [[Trung Quốc]] ra đời, ông công tác ở [[Quảng Đông]] 10 năm rồi trở về trung ương giữ chức [[Bộ trưởng]] các bộ [[công nghiệp]] trước khi qua đời.
 
{{multiple image
|caption_align=center
|image1=Huang Yongsheng.jpg
|width1=123135
|caption1=[[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng Giải phóng quân]] [[Hoàng Vĩnh Thắng]] (1910 - 1983), [[ThượngTỉnh tướngtrưởng QuânChính Giải phóngphủ Nhân dân Trungtỉnh Quốc]],Quảng Đông|Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông]] (1968 - 1969).
|image2=Liuxingyuan.jpg
|width2=111122
|caption2=[[Trung tướng]] [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc|Giải phóng quân]] [[Lưu Hưng Nguyên]] (1908 - 1990), Trung tướng [[GiảiTỉnh phóngtrưởng quânChính phủ Nhân dân Trungtỉnh Quốc]],Quảng Đông|Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông]] (1969 - 1972).
|image3=Ding Sheng.jpg
|width3=113124
|caption3=[[Thiếu tướng]] [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc|Giải phóng quân]] [[Đinh Thịnh]] (1913 - 1999), Thiếu tướng [[GiảiTỉnh phóngtrưởng quânChính phủ Nhân dân Trungtỉnh Quốc]],Quảng Đông|Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông]] (1972 - 1974).
|image4=Weiguoqing.jpg
|width4=114126
|caption4=[[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng Giải phóng quân]] [[Vi Quốc Thanh]] (1913 - 1989), [[ThượngTỉnh tướngtrưởng QuânChính Giải phóngphủ Nhân dân Trungtỉnh Quốc]],Quảng Đông|Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông]] (1975 - 1979).
|footer_align=center
|footer='''Bốn vị tướng Thủ trưởng tỉnh trong giai đoạn cách mạng (1968 - 1979), đều kiêm nhiệm chức vụ [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]].'''
|align=|direction=|width=}}
Ngày 20 tháng 02 năm 1968, Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông được thành lập. Cơ quan tồn tại từ năm 1968 đến 1979 với việc bổ nhiệm các Thủ trưởng đặc biệt. Có tới bốn vị tướng quân trong giai đoạn này. Nhiệm kỳ có năm người: [[Hoàng Vĩnh Thắng]]<ref name=":0222">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%BB%84%E6%B0%B8%E8%83%9C/456547|title=Hoàng Vĩnh Thắng|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate=Ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref> (1967 - 1969), [[Lưu Hưng Nguyên]] (刘兴元. 1908 - 1990)<ref name=":30145">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E5%85%B4%E5%85%83/70972|tựa đề=Lưu Hưng Nguyên, Tướng lãnh Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc (tiếng Trung Quốc: 刘兴元, Bính âm Hán ngữ: ''Liúxìngyuán'', tiếng Latinh: ''Liu Xingyuan''. 1908 - 1990). 刘兴元 (中国人民解放军将领) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E5%85%B4%E5%85%83/70972|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1969 - 1972), [[Đinh Thịnh]] (丁盛. 1913 - 1999)<ref name=":30146">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%81%E7%9B%9B|tựa đề=Đinh Thịnh (tiếng Trung Quốc: 丁盛, Bính âm Hán ngữ: ''Dīng shèng'', tiếng Latinh: ''Ding Sheng'', hiệu Đinh Đại Đảm - 丁大膽. 1913 - 1999). 丁盛 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%81%E7%9B%9B|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1972 - 1974), [[Triệu Tử Dương]] (1974 - 1975), [[Vi Quốc Thanh]]<ref name=":054">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%9F%A6%E5%9B%BD%E6%B8%85|title=Vi Quốc Thanh|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>. [[Triệu Tử Dương]] làm thủ trưởng trong hơn một năm, sau đó được chuyển tới Tứ Xuyên công tác, lãnh đạo quốc gia sau này. Bốn Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông còn lại đều là tướng quân, hai lãnh đạo cao cấp: Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia''' [[Hoàng Vĩnh Thắng]], [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên Tổng tham mưu trưởng [[Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc]], nguyên [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]]. Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia''' [[Vi Quốc Thanh]] (1913 - 1989), [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]], nguyên [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]], nguyên Chủ nhiệm [[Tổng cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc]]. Trong đó, [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng]] [[Vi Quốc Thanh]] cùng [[Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Đại tướng]] [[Trần Canh]] được [[Trung Quốc]] cử sang [[Việt Nam]] những năm 1950 - 1953, làm cố vốn, phụ tá [[Hồ Chí Minh]], hỗ trợ [[Võ Nguyên Giáp]] trong [[Chiến tranh Đông Dương]], chống [[Pháp]].
 
Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông bị bãi bỏ và Chính quyền Nhân dân tỉnh Quảng Đông được tái lập. [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] từ năm 1979 là [[Tập Trọng Huân]]<ref name=":045">{{Chú thích web|url=http://www.china.com.cn/chinese/zhuanti/208065.htm|title=Tiểu sử đồng chí Tập Trọng Huân|tác giả=|last=|first=|date=|website=China.com|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, ông đã chỉ đạo cải cách hành chính quan trọng, tạo độc lực cơ bản để Quảng Đông bứt phá.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.sina.com.cn/c/2010-08-25/181020974306.shtml|title=Tập Trọng Huân: Tôi muốn xem Thâm Quyến phát triển|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=New Sina|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref> Năm 1978, [[Đặng Tiểu Bình]] quyết định mở cửa Trung Quốc. Tại Quảng Đông, [[Tập Trọng Huân]] đã báo cáo và thuyết phục trung ương về đẩy mạnh kinh tế [[Quảng Đông]]. Vào ngày 15 tháng 07 năm 1979, [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] và [[Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Quốc vụ viện]] quyết định dành quyền tự chủ kinh tế nhiều hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh Quảng Đông và [[Phúc Kiến]]. Vào ngày 26 tháng 08 năm 1980, cuộc họp lần thứ mười lăm của [[Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]] lần thứ năm đã thông qua việc thành lập các [[đặc khu kinh tế]] tại [[Thâm Quyến]], [[Châu Hải]] và [[Sán Đầu]] ở tỉnh [[Quảng Đông]].<ref>{{Chú thích web|url=http://news.cnr.cn/special/zgsyzgn/wmjldhn/hn1980/20160126/t20160126_521240263.shtml|title=Thành lập Đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Châu Hải, Sán Đầu|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=New China|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref> {{Pull quote|''"Bây giờ tôi đã nghỉ hưu, tôi phải sống ở [[Thâm Quyến]] và phục hồi sức khỏe ở [[Thâm Quyến]]. Thâm Quyến là nhà của tôi, tôi muốn xem Thâm Quyến phát triển."''||200px|[[Tập Trọng Huân]], ở tại Thâm Quyến lúc nghỉ hưu.}}
 
[[Tập tin:Xi Jinping, Xi Yuanping and Xi Zhongxun in 1958.jpg|trái|nhỏ|292x292px|[[Tập Trọng Huân]] (1913 - 2002) cùng hai con trai, [[Tập Cận Bình]] (bên trái), [[Tập Viễn Bình]] (giữa). Ảnh năm 1958.]]
[[Tập tin:Guangdong Governor Zhu Xiaodan (cropped).jpg|nhỏ|180x180px|[[Chu Tiểu Đan]], [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông|Tỉnh trưởng Quảng Đông]] 2011 - 2016.]]
[[Tập Trọng Huân]] từng là Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện]], ông thanh trừng trong [[Đại Cách mạng Văn hóa vô sản]], ngược đãi gần 15 năm từ 1965 - 1978. Đến năm 1978 ông mới được khôi phục, điều tới làm Lãnh đạo Quảng Đông. Ông đã tạo ra cách mạng kinh tế, phát triển Quảng Đông mạnh mẽ. Những cống hiến mà ông đóng góp là vô cùng đặc sắc và quan trọng cho Trung Quốc thế kỷ mới<ref>Chính trị Trung Hoa Tập I, Tỉnh trưởng, tiểu mục ''Tập Trọng Huân''. Vũ Nguyên (2020)</ref>. Sau đó, ông là [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc|Phó Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]]. Dù trước hay sau những năm bị thành trừng, ông đều là Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''. Một người con trai của ông là [[Tập Cận Bình]], đương nhiệm [[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc]], [[Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], lãnh đạo tối cao thứ sáu của [[Trung Quốc]].
 
Từ năm 1981 đến nay, có tám [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] kế nhiệm [[Tập Trọng Huân]], thường là chức vụ cuối cùng trước khi nghỉ hưu (không điều chuyển hay thăng chức), bốn người Quảng Đông. Ngoại trừ lãnh đạo đặc biệt [[Tập Trọng Huân]], chưa có [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông|Tỉnh trưởng Quảng Đông]] nào trong những năm này trở thành [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông|Bí thư Quảng Đông]], khi mà [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông|Bí thư Quảng Đông]] trở thành một chức vụ quan trọng, Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị]], hàm Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Một trong các nhiệm vụ quan trọng của [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] là chỉ đạo phát triển kinh tế tỉnh. Nhiệm kỳ có [[Lưu Điền Phu]] (刘田夫. 1908 - 2002)<ref name=":30147">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E7%94%B0%E5%A4%AB|tựa đề=Lưu Điền Phu (tiếng Trung Quốc: 刘田夫, Bính âm Hán ngữ: ''Liú tiánfū'', tiếng Latinh: ''Liu Tianfu''. 1908 - 2002). 刘田夫 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E7%94%B0%E5%A4%AB|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1981 - 1983), [[Lương Linh Quang]] (梁灵光. 1916 - 2006)<ref name=":30148">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%A2%81%E7%81%B5%E5%85%89|tựa đề=Lương Linh Quang (tiếng Trung Quốc: 梁灵光, Bính âm Hán ngữ: ''Liáng língguāng'', tiếng Latinh: ''Liang Lingguang''. 1916 - 2006). 梁灵光 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%A2%81%E7%81%B5%E5%85%89|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1983 - 1985), [[Diệp Tuyến Bình]] (叶选平. 1924 - 2019)<ref name=":30149">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8F%B6%E9%80%89%E5%B9%B3|tựa đề=Diệp Tuyến Bình (tiếng Trung Quốc: 叶选平, Bính âm Hán ngữ: ''Yèxuǎnpíng'', tiếng Latinh: ''Ye Xuanping''. 1924 - 2019). 叶选平 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%8F%B6%E9%80%89%E5%B9%B3|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1985 - 1991), [[Chu Sâm Lâm]] (朱森林. 1930)<ref name=":30150">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9C%B1%E6%A3%AE%E6%9E%97/13351616|tựa đề=Chu Sâm Lâm, nguyên Tỉnh trưởng, Chủ nhiệm Thường vụ Nhân Đại tỉnh Quảng Đông (tiếng Trung Quốc: 朱森林, Bính âm Hán ngữ: ''Zhū sēnlín'', tiếng Latinh: ''Zhu Senlin''. 1930). 朱森林 (原广东省人大常委会主任、省长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9C%B1%E6%A3%AE%E6%9E%97/13351616|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020|w1ebsite=}}</ref> giai đoạn (1991 - 1996), [[Lô Thụy Hoa]] (卢瑞华. 1938)<ref name=":30151">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%A2%E7%91%9E%E5%8D%8E/69603|tựa đề=Lô Thụy Hoa, nguyên Tỉnh trưởng Quảng Đông (tiếng Trung Quốc: 卢瑞华, Bính âm Hán ngữ: ''Lúruìhuá'', tiếng Latinh: ''Lu Ruihua''. 1938). 卢瑞华 (广东省前省长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu - Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%A2%E7%91%9E%E5%8D%8E/69603|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1996 - 2003), [[Hoàng Hoa Hoa]] (2003 - 2011)<ref name=":035">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Huang_Huahua%7C702|title=Tiểu sử đồng chí Hoàng Hoa Hoa|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Chu Tiểu Đan]] (2011 - 2016)<ref name=":025">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Zhu_Xiaodan|title=Tiểu sử đồng chí Chu Tiểu Đan|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>. Trong đó [[Diệp Tuyến Bình]] là con trai cả của cựu lãnh đạo [[Diệp Kiếm Anh]].
 
{| class="wikitable sortable"
!2022
!2021
!2020
!2019
!2018
!2017
!2016
!2015
!2014
!2013
!2012
!2011
!2010
!Đơn vị
|-
|
|
|
|1.607,12
|1,470,03
|1.328,61
|1.217,27
|1.169,04
|1.103,89
|1.008,76
|904,05
|823,84
|679,71
|[[Tỷ]] [[Đô la Mỹ|USD]] theo GDP
|-
|
|
|
|6,4
|6,8
|7,5
|7,5
|8,0
|7,8
|8,5
|8,2
|19,0
|12,4
!Tốc độ [[Ký hiệu Phần trăm|%]]
|}
 
Từ khi mở cửa đến nay, [[Quảng Đông]] áp dụng đầy đủ các chính sách tiên phong do nhà nước và các lợi thế địa lý tiếp giáp với [[Hồng Kông]] và [[Ma Cao]], dần dần thực hiện cải cách hệ thống kinh tế, áp dụng kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, đầu tư nước ngoài thông qua mô hình kinh doanh của [[Hồng Kông]] và [[Ma Cao]], học tập sự thay đổi ngành công nghiệp chế biến và sản xuất của [[Đài Loan]], phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp nhẹ đại diện bởi dệt may, thực phẩm và đồ gia dụng nhỏ, tạo thành một bộ phận lao động với [[Hồng Kông]] và [[Ma Cao]]. Số lượng người lao động ở tỉnh này là rất đông. Kinh tế Quảng Đông ban đầu chỉ ở mức trung bình ở Trung Quốc nay đã trở thành nền kinh tế phát triển nhất với [[Thâm Quyến]] được mệnh danh '''''Silicon châu Á'''''.<ref>{{Chú thích web|url=https://doanhnhansaigon.vn/thoi-su-quoc-te/tham-quyen-lang-chai-thanh-silicon-valley-chau-a-1082388.html|title=Thâm Quyến - Từ làng chài thành Silicon châu Á.|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 17 tháng 11 năm 2017|website=Doanh nhân Sài Gòn|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref> Đặc biệt, [[Thâm Quyến]] có dân số năm 2018 là 13,02 triệu người, GDP 2,42 nghìn tỉ [[nhân dân tệ]] (361 tỉ [[Đô la Mỹ|USD]]), GDP bình quân đầu người đạt 28.647 USD.<ref name=":4" />
 
[[Tập_tin:Skyline of Shenzhen from Hong Kong.jpg|giữa|nhỏ|1107x1107px|[[Thành phố phó tỉnh|Phó tỉnh]], Đặc khu kinh tế [[Thâm Quyến]], 2019 với 13,04 triệu dân, GDP đạt 392 tỷ USD, bình quân 30.000 USD/người]]
 
[[Tập_tin:PanoramaofCanton.jpg|giữa|nhỏ|1107x1107px|Tỉnh lỵ [[Thành phố phó tỉnh|Phó tỉnh]], [[Thành phố trung tâm quốc gia|Trung thành thị]] [[Quảng Châu]], 2019 với 14,95 triệu dân, GDP đạt 370 tỷ USD, bình quân 24.750 USD/người]]
 
<gallery caption="Kỳ quan kinh tế Quảng Đông.">
Tập tin:The Financial Island (Shizimen CBD) of Hengqin New Area.jpg|Đảo Tài chính [[Địa cấp thị|Thị]] [[Đặc khu kinh tế]] [[Châu Hải]]
Tập tin:China Resources Headquarters Nanshan Shenzhen China.jpg|[[Nam Sơn, Thâm Quyến|Quận Nam Sơn]].
Tập tin:View of Pearl River From Canton Tower.jpg|[[Tháp Quảng Châu]] nhìn [[Châu Giang]].
Tập tin:Shenzhen Skyline from Nanshan.jpg|Skyline [[Thâm Quyến]] 2016.
Tập tin:GZIFC.jpg|[[Trung tâm Tài chính Quốc tế Quảng Châu|Quảng Châu Finance Centre]] 438 mét.
Tập tin:Canton CTF Finance Center (2017-08-30, Final).jpg|[[Trung tâm Tài chính Quảng Châu Châu Đại Phúc|Châu Đại Phúc Finance Centre]] 530 mét ảnh 2017.
Tập tin:平安金融中心 2019-12-23.jpg|[[Trung tâm Tài chính Quốc tế Bình An|Bình An Finance Centre]] 599 mét ảnh 2019.
</gallery>
 
=== Quý Châu ===