Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quỳnh Phụ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 36:
Huyện Quỳnh Phụ nằm (chính giữa phía Bắc tỉnh) tại hai ngã ba ranh giới giữa tỉnh Thái Bình: với hai tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và với hai tỉnh [[Hải Dương]], [[Hải Phòng]]. Phía Đông Nam giáp huyện [[Thái Thụy]], phía Nam giáp huyện [[Đông Hưng]], phía Tây Nam giáp huyện [[Hưng Hà]]. Góc phía Tây giáp huyện [[Phù Cừ]] tỉnh [[Hưng Yên]]. Phía Tây Bắc giáp các huyện: [[Thanh Miện]] và [[Ninh Giang]] của tỉnh Hải Dương. Phía Đông Bắc giáp huyện [[Vĩnh Bảo]] của thành phố Hải Phòng. Con [[sông Luộc]] chảy men theo gần như toàn bộ ranh giới với các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên. [[Sông Hóa]] nằm trên ranh giới với huyện Vĩnh Bảo. Trên khắp địa bàn huyện có một mạng lưới các con sông nhỏ nhận nước từ sông Luộc và sông Hóa đổ vào [[sông Diêm Hộ]] (trong đó có nhánh chính của sông Diêm Hộ). Cực nam của huyện là xã Đồng Tiến (giáp ranh hai huyện Đông Hưng và Thái Thụy), cực bắc của huyện là xã An Khê (giáp ranh hai huyện: huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương [[An Mỹ, Quỳnh Phụ|xã An Mỹ]] giáp ranh với huỵện Vĩnh Bảo thành phố [[Hải Phòng]]). Huyện Quỳnh Phụ là một huyện đồng bằng, diện tích tự nhiên là 209,6 km².
 
Theo thống kê năm [[2009]], [[dân số]] huyện Quỳnh Phụ là 245.188 người., Mậtmật độ bìnhdân quân:số đạt 1.170 người/km²
== Dân số ==
Theo thống kê năm [[2009]], [[dân số]] huyện Quỳnh Phụ là 245.188 người. Mật độ bình quân: 1.170 người/km²
 
== Lịch sử ==