Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá sấu nước mặn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tấn công con người: thêm link thiếu
n replaced: chiều dài → chiều dài (7) using AWB
Dòng 19:
}}
 
'''Cá sấu nước mặn''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Crocodylus porosus''), còn gọi là '''cá sấu cửa sông''', '''cá sấu hoa cà''', là loài [[bò sát]] lớn nhất, cũng như là [[Săn mồi|loài săn mồi]] ven bờ lớn nhất còn sống trên thế giới. Con đực trưởng thành có thể đạt tới [[chiều dài]] 6,3m và có khả năng lên tới 7m.<ref name="Britton et al. 2012">{{cite journal|last1=Britton|first1=Adam R. C.|last2=Whitaker|first2=Romulus|last3=Whitaker|first3=Nikhil|title=Here be a Dragon: Exceptional Size in Saltwater Crocodile (''Crocodylus porosus'') from the Philippines|journal=Herpetological Review |date=2012 |volume=43 |issue=4 |pages=541–546}}</ref> Tuy nhiên, một con đực trưởng thành hiếm khi đạt tới hoặc vượt quá kích thước 6m nặng 1.000 tới 1.200&nbsp;kg.<ref name=ADW>{{Chú thích web |url=http://animaldiversity.org/accounts/Crocodylus_porosus/#physical_description |tiêu đề=Crocodylus porosus |nhà xuất bản=Animal Diversity Web |ngày truy cập=3 June 2015}}</ref> Con cái nhỏ hơn nhiều so với con đực, nhìn chung thì không dài quá 3 m.<ref name=ADW/>
 
Cá sấu hoa cà có thể sống ở môi trường biển, nhưng chúng thường sống trong khu vực đầm lầy đước nước mặn và hơi mặn, [[cửa sông]], [[châu thổ]], [[đầm phá]] và vùng hạ nguồn của các con [[sông]]. Chúng có [[Phạm vi (sinh học)|phân bố]] rộng nhất trong bất cứ loài cá sấu hiện đại nào, có phạm vi từ bờ đông Ấn Độ cho tới hầu hết Đông Nam Á và phía Bắc Australia. Chúng là những vận động viên bơi lội rất khỏe.
Dòng 27:
Chúng có một cái đầu khá lớn đặc trưng bởi hai gờ nổi xuất phát từ mắt và kéo dài đến giữa mũi. Vảy loài này hình trái xoan. Cá sấu con có màu vàng nhạt, chúng mang những sọc, chấm trên thân và đuôi. Cá sấu trưởng thành có màu sẫm hơn, màu nâu vàng đến màu xám. Mặt bụng màu trắng hoặc vàng, các sọc xuất hiện ở phần dưới của thân nhưng không kéo dài hết mặt bụng. Đuôi có màu xám với những vạch đen. Chúng sở hữu một bộ hàm khỏe với 64-68 răng và sở hữu lực [[cắn]] lên đến 5000 pounds/1 inch vuông hoặc hơn. Thông thường, chỉ một cú táp của cá sấu cũng có khả năng nghiền nát xương, hạn chế đáng kể chuyển động của mục tiêu. Hàm răng sắc nhọn của chúng với lực cắn mạnh hơn hầu hết các loài [[động vật ăn thịt]] khác. Một thông số khác cho thấy, cá sấu này có lực cắn tối đa là 16,460 N (3,700&nbsp;lbf), đó là lực cắn lớn nhất trong số các động vật hiện nay. Cá sấu nước mặn có tuổi thọ khá cao, chúng có thể sống hơn 100 tuổi.
===Kích thước===
'''Kích thước con đực''': Một con cá sấu nước mặn đực trưởng thành, từ những cá thể còn trẻ đến những con đã già, có [[chiều dài]] từ 3,5 đến 6 m (11&nbsp;ft 6 in đến 19&nbsp;ft 8 in), nặng từ 200 đến 1.000&nbsp;kg (440-22&nbsp;lb). Trung bình, con đực trưởng thành có [[chiều dài]] từ 4,3 đến 4,9 m (14&nbsp;ft 1 in đến 16&nbsp;ft 1 in) và nặng từ 408 đến 522&nbsp;kg (899–1,151&nbsp;lb). Tuy nhiên kích thước trung bình phần lớn phụ thuộc vào vị trí, môi trường sống và tương tác của con người, do đó thay đổi từ nghiên cứu này sang nghiên cứu khác, khi các số liệu của mỗi nghiên cứu được xem riêng biệt. Trong một trường hợp, Webb và Manolis (1989) cho rằng trọng lượng trung bình của con đực trưởng thành trong các sông thủy triều của Úc chỉ là 240 đến 350&nbsp;kg (530 đến 770&nbsp;lb) với độ dài 4 đến 4,5 m (13&nbsp;ft 1 in to 14&nbsp;ft 9 in) trong những năm 1980, có thể đại diện cho một khối lượng cơ thể đã bị giảm do các loài đang hồi phục sau nhiều thập kỷ bị quá tải ở giai đoạn đó, vì con đực kích thước này thường nặng hơn 100&nbsp;kg (220&nbsp;lb). Rất hiếm khi những con đực cao tuổi dài hơn 6 m (19&nbsp;ft 8 in) và nặng hơn 1.000&nbsp;kg (2.200&nbsp;lb).
 
Cá sấu nước mặn được xác nhận lớn nhất đã bị chết đuối trong lưới đánh cá ở [[Papua New Guinea]] năm 1979, da khô của nó cộng với đầu dài 6,2 m (20&nbsp;ft 4 in) và được ước tính là 6,3 m (20&nbsp;ft 8 in) khi kế toán cho co rút và một đầu đuôi còn thiếu. Tuy nhiên, theo bằng chứng, trong hình thức sọ đến từ một số cá sấu lớn nhất từng bắn, kích thước tối đa có thể đạt được bởi các thành viên lớn nhất của loài này được coi là 7 m (23&nbsp;ft 0 in). Một nghiên cứu của chính phủ từ Úc chấp nhận rằng các thành viên lớn nhất của loài này có khả năng đo [[chiều dài]] từ 6 đến 7 m (19&nbsp;ft 8 in đến 23&nbsp;ft 0 in) và cân nặng từ 900 đến 1.500&nbsp;kg (2.000 đến 3.300&nbsp;lb). Hơn nữa, một nghiên cứu về hình thái và sinh lý của cá sấu của cùng một tổ chức ước tính rằng cá sấu nước mặn đạt kích thước 7 m (23&nbsp;ft 0 in) sẽ nặng khoảng 2.000&nbsp;kg (4.400&nbsp;lb). Do có sự săn bắt rộng rãi trong thế kỷ 20, những cá thể này cực kỳ hiếm gặp ở hầu hết các khu vực, vì phải mất một thời gian dài để cá sấu đạt được những kích cỡ đó. Ngoài ra, sự hiện diện trước đó của các gen đặc biệt có thể dẫn đến những con cá sấu nước mặn cỡ lớn như vậy, những gen cuối cùng đã bị mất khỏi nhóm gen tổng thể do các cuộc săn bắt rộng rãi trong quá khứ. Tuy nhiên, với sự phục hồi gần đây của môi trường của sống cá sấu nước mặn và giảm nạn săn trộm, số lượng cá sấu lớn đang gia tăng, đặc biệt là ở [[vườn quốc gia Bhitarkanika|Odisha]]. Loài này là loài cá sấu sống sót duy nhất thường xuyên đạt tới hoặc vượt quá 5,2 m (17&nbsp;ft 1 in). Một con đực lớn từ [[Philippines]], tên là Lolong, là con cá sấu nước mặn lớn nhất từng bị bắt và bị nhốt. Nó dài 20&nbsp;ft 3 (6,17 m) và nặng 2,370&nbsp;lbs (1.075&nbsp;kg). Được cho là đã ăn thịt hai dân làng, Lolong đã bị bắt vào ngày 3 tháng 9 năm 2011, và đã chết khi đang bị giam giữ vào ngày 10 tháng 2 năm 2013.
 
'''Kích thước con cái''': Con cái trưởng thành thường dài từ 2,7 đến 3,1 m (8&nbsp;ft 10 in đến 10&nbsp;ft 2 in) trong tổng [[chiều dài]] và cân nặng từ 76 đến 103&nbsp;kg (168 đến 227&nbsp;lb). Con cái lớn nhất trong kỷ lục đo được khoảng 4,3 m (14&nbsp;ft 1 in) trong tổng [[chiều dài]]. Do sự lưỡng cực tình dục cực đoan của các loài tương phản với sự thay đổi kích thước khiêm tốn hơn của các loài khác, [[chiều dài]] trung bình của loài chỉ hơi nhiều hơn một số cá sấu còn tồn tại khác ở 3,8–4 m (12&nbsp;ft 6 in-13&nbsp;ft 1 in).
 
[[File:Saltwater crocodile on a beach in Darwin, NT.jpg|thumb|Một con cá sấu tắm nắng trên bãi biển ở thành phố [[Darwin, Úc|Darwin]]]]