Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ōsaka (thành phố)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n replaced: ( → (, . → . (2), tháng Sáu năm → tháng 6 năm , tam giác → tam giác using AWB
Dòng 100:
[[File:Sennichimae Osaka ca1916.JPG|thumb|Khu vực Sennichimae năm 1916]]
 
[[Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản|Đô thị quốc gia]] được thành lập<ref name="osaka-info.jp">{{cite web |url=http://www.osaka-info.jp/en/about/historical.html |title=Osaka city |publisher=Osaka-info.jp |accessdate=2010-05-05 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100306155741/http://www.osaka-info.jp/en/about/historical.html |archivedate=2010-03-06 |df= }}</ref> vào năm 1889 theo pháp lệnh chính phủ, với diện tích ban đầu là 15 &nbsp;km², ngày nay thuộc quận [[Chūō-ku, Osaka|Chūō]] và [[Nishi-ku, Osaka|Nishi]]. Sau đó, thành phố đã trải qua ba lần mở rộng lớn để đạt được quy mô hiện tại là 223 &nbsp;km². Osaka là trung tâm công nghiệp của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản. Nó được biết đến như là "Manchester phương Đông".<ref name="osaka-info.jp1"/>
 
Sự công nghiệp hóa nhanh chóng đã thu hút nhiều người nhập cư Hàn Quốc.<ref name="Chisato Hotta 2005">Chisato Hotta, "The Construction of the Korean Community in Osaka between 1920 and 1945: A Cross-Cultural Perspective." PhD dissertation U. of Chicago 2005. 498 pp. DAI 2005 65(12): 4680-A. DA3158708 Fulltext: [[ProQuest|ProQuest Dissertations & Theses]]</ref> Hệ thống chính trị đa nguyên với sự tập trung vào việc thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa.<ref name="Blair A. Ruble 2001">Blair A. Ruble, ''Second Metropolis: Pragmatic Pluralism in Gilded Age Chicago, Silver Age Moscow, and Meiji Osaka.'' (2001)</ref> Tỷ lệ biết chữ cao và hệ thống giáo dục tăng cao, tạo ra một tầng lớp trung lưu có sở thích về văn học và sẵn sàng hỗ trợ nghệ thuật.<ref name="Richard Torrance 1940, p.27-60">Richard Torrance, "Literacy and Literature in Osaka, 1890–1940," ''Journal of Japanese Studies'' 31#1 (Winter 2005), p.27-60 in [[Project MUSE]]</ref> Năm 1927, [[General Motors]] vận hành một nhà máy gọi là [[Danh sách các nhà máy của General Motors|Osaka Assembly]] cho đến năm 1941, sản xuất xe Chevrolet, Pontiac, Oldsmobile và Buick, được vận hành và có các nhân viên Nhật Bản.<ref>{{cite web|url=http://www.autonews.com/article/20080914/ANA03/809150388/gm-had-early-start-in-japan-but-was-hobbled-by-nationalism|title=GM had early start in Japan but was hobbled by nationalism|publisher=}}</ref> Tại thành phố gần đó [[Ikeda, Osaka|Ikeda]] ở tỉnh Osaka là văn phòng trụ sở của [[Daihatsu]], một trong những nhà sản xuất ô tô lâu đời nhất của Nhật Bản.
Dòng 106:
Giống như châu Âu và châu Mỹ, Osaka có các khu ổ chuột cùng thất nghiệp và nghèo đói. Tại Nhật Bản, chính quyền thành phố lần đầu tiên giới thiệu một hệ thống xóa đói giảm nghèo toàn diện, được sao chép một phần từ các mô hình của Anh. Các nhà hoạch định chính sách Osaka nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ban hành và hỗ trợ lẫn nhau là cách tốt nhất để chống lại nghèo đói. Điều này giảm thiểu chi phí của các chương trình phúc lợi.<ref name="Kingo Tamai 1926">Kingo Tamai, "Images of the Poor in an Official Survey of Osaka, 1923–1926." ''Continuity and Change'' 2000 15(1): 99–116. {{ISSN|0268-4160}} Fulltext: [[Cambridge UP]]</ref>
 
Trong [[Thế chiến II]], [[Ném bom Osaka|Osaka bị oanh tạc]] vào năm 1945 bởi [[Không quân Quân đội Hoa Kỳ]] như một phần chương trình [[không kích vào Nhật Bản]]. Vào ngày 13 tháng 3 năm 1945, tổng cộng có 329 [[máy bay ném bom hạng nặng]] [[Boeing B-29 Superfortress]] đã tham gia cuộc đột kích trên không vào Osaka. Theo một [[Tù binh|tù nhân chiến tranh]] người Mỹ bị giam trong thành phố, cuộc không kích gần như cả đêm và phá hủy 65 &nbsp;km² diện tích thành phố. Hoa Kỳ đã ném bom thành phố một lần nữa vào tháng Sáu6 năm 1945 và một lần nữa vào ngày 14 tháng 8, một ngày trước khi [[Nhật Bản đầu hàng]].<ref>Andy Raskin, "The Ramen King and I: How the Inventor of Instant Noodles Fixed My Love Life".</ref>
 
Chính phủ đã ra sắc lệnh công nhận Ōsaka là [[đô thị quốc gia của Nhật Bản|đô thị cấp quốc gia]] vào ngày 1 tháng 9 năm 1956.
Dòng 112:
== Địa lý ==
[[File:Osaka Japan 13Mar2018 SkySat.jpg|thumb|Osaka nhìn từ vệ tinh]]
Phía tây của thành phố giáp [[vịnh Osaka]] và hoàn toàn bị bao bởi hơn mười thành phố vệ tinh, tất cả đều ở [[tỉnh Ōsaka]]. Thành phố chiếm diện tích lớn hơn (khoảng 13%) so với bất kỳ thành phố hoặc làng nào khác trong tỉnh Osaka. Khi thành phố được thành lập vào năm 1889, nó chiếm khoảng diện tích ngày nay là các phường Chuo và Nishi, chỉ 15,27 &nbsp;km² rồi cuối cùng ngày nay mở rộng ra thành 222,30 &nbsp;km², trong đó lớn nhất là lần mở rộng 126,01 &nbsp;km² vào năm 1925. Điểm cao nhất của Osaka là ở [[Tsurumi-ku, Osaka|Tsurumi-ku]] cao 37,5 mét và điểm thấp nhất là ở [[Nishiyodogawa-ku, Osaka|Nishiyodogawa-ku]] thấp so với mực nước biển -2,2 mét .<ref name="city.osaka.jp">http://www.city.osaka.jp/keikakuchousei/toukei/G000/Gyh19/Gb00/Gb00.html{{dead link|date=January 2018 |bot=Darkmorpher |fix-attempted=yes }}</ref>
 
=== Khí hậu ===
Osaka nằm trong khu vực [[khí hậu cận nhiệt đới ẩm]] ([[Phân loại khí hậu Köppen|Köppen]] ''Cfa''), với bốn mùa rõ rệt. Mùa đông thường ôn hòa, với tháng giêng là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình là 9,3&nbsp;°C. Thành phố hiếm khi thấy tuyết rơi trong mùa đông. Mùa xuân ở Osaka bắt đầu ôn hòa, nhưng cuối cùng lại nóng và ẩm. Nó cũng có xu hướng là mùa ẩm ướt nhất của Osaka, với {{Nihongo4|''[[Mùa mưa Đông Á|tsuyu]]''|梅雨|tsuyu|"mưa xuân"}} - xảy ra từ đầu tháng 6 tới cuối tháng 7.<ref>{{cite web|url=http://www.data.jma.go.jp/fcd/yoho/baiu/kako_baiu07.html |script-title=ja:気象庁 - 過去の梅雨入りと梅雨明け(近畿)|first=気象庁 Japan Meteorological|last=Agency|publisher=}}</ref> Mùa hè rất nóng và ẩm ướt. Vào tháng 8, tháng nóng nhất, nhiệt độ cao trung bình hàng ngày đạt 33,5&nbsp;°C, trong khi nhiệt độ thấp vào ban đêm trung bình thường dao động khoảng 25,5&nbsp;°C. Mùa thu ở Osaka chứng kiến ​​một xu hướng mát mẻ, với phần đầu của mùa giống với mùa hè trong khi phần sau của mùa thu giống với mùa đông. Lượng mưa rất nhiều, với mùa đông là mùa ít mưa nhất, trong khi lượng mưa hàng tháng đạt đỉnh vào tháng 6 với mùa mưa "tsuyu", thường kết thúc vào giữa đến cuối tháng 7. Từ cuối tháng 7 đến hết tháng 8, nhiệt độ và độ ẩm của mùa hè và lượng mưa giảm đi một chút. Osaka trải qua một đợt mưa thứ hai vào tháng 9 và đầu tháng 10, khi các xoáy thuận nhiệt đới, bao gồm cả bão xuấ hiện đến từ phía nam hoặc tây nam.
 
{{Weather box
Dòng 293:
Các khu kinh doanh giữa Kita và Minami như Honmachi và Yodoyabashi, được gọi là {{Nihongo4|'''Semba'''|船場}}, nơi trụ sở khu vực của nhiều ngân hàng và tập đoàn quy mô lớn. Đại lộ [[Midōsuji]] chạy qua Semba và kết nối Kita và Minami.
 
Xa hơn về phía nam của Minami là các khu phố như [[Shinsekai]] (với tòa tháp [[Tsutenkaku|Tsūtenkaku]]), [[Tennōji-ku, Osaka|Tennoji]] và [[Abeno-ku, Osaka|Abeno]] ( với [[Sở thú Tennōji|Sở thú Tennoji]], [[Shitennō-ji]] và [[Tòa nhà ga Abenobashi|Abeno Harukas]]) và khu ổ chuột [[Kamagasaki]], khu ổ chuột lớn nhất ở Nhật Bản.<ref>{{cite web|url=http://www.wordpress.tokyotimes.org/kamagasaki-japans-biggest-slum/|title=Kamagasaki: Japan's biggest slum|date=8 April 2014|publisher=}}</ref>
 
Phía tây của thành phố là [[vịnh Osaka]] nổi bật<ref>{{cite web|url=http://www.japan-guide.com/e/e4010.html|title=Osaka Travel: Osaka Bay Area|publisher=}}</ref> đóng vai trò là cảng chính cũng như một địa điểm du lịch với các điểm tham quan như [[Kyocera Dome]], [[Universal Studios Japan]] và [[Núi Tenpō|Làng cảng Tempozan]]. [[Higashiōsaka, Osaka|Đông Osaka]] được phân vùng thành một thành phố riêng biệt, mặc dù phía đông của thành phố Osaka có rất nhiều khu bao gồm [[Ga Tsuruhashi|Tsuruhashi]] (Thị trấn Hàn Quốc), cũng như [[Công viên lâu đài Osaka]], [[Khu thương mại Osaka]] và trung tâm [[Ga Kyōbashi (Osaka)|Ga Kyōbashi]].
Dòng 414:
 
== Những điểm tham quan ==
Trung tâm Ōsaka được chia làm 2 phần: phần phía bắc Kita (北) và phía nam Minami (南). Một khu lẻ Umeda (梅田 –Mai Điền) nằm ở Kita, với khu giải trí quanh [[cầu Dotonbori]], Công viên [[tam giác]] và Amerikamura ("làng Mỹ") ở Minami. Minami cũng là quê hương của cây [[cầu Shinsaibashi]] (心斎橋) và khu mua sắm Ebisubashi. Khu thương mại trung tâm, bao gồm [[toà án]] và [[ngân hàng]], nằm ở vùng Yodoyabashi và Honmachi (本町), giữa Kita và Minami. Khu này cũng có ga cuối, ví dụ như [[ga Tennoji]] (天王寺駅) và [[ga Kyobashi]] (京橋駅).
 
Ōsaka nổi tiếng với bunraku (nhà hát rối cổ truyền), nhà hát kịch [[kabuki]], và [[manzai]], một hình thức hiện đại của kịch hài đứng. Những điểm thu hút du khách còn có:
Dòng 546:
 
{{See also|Luật tự trị địa phương|Đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản|Chính trị của thành phố Osaka}}
{{ill|Hội đồng Thành phố Osaka|ja|大阪市会}} là chính quyền địa phương của thành phố được thành lập theo [[Luật tự trị địa phương]]. Hội đồng có 89 ghế, được phân bổ cho hai mươi bốn quận tỷ lệ với dân số và được bầu lại bởi công dân cứ sau mỗi bốn năm. Hội đồng bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch. Toshifumi Tagaya ([[Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản)|LDP]]) là Chủ tịch hiện tại và là chủ tịch thứ 104 kể từ tháng 5 năm 2008. Thị trưởng thành phố được bầu chọn trực tiếp bởi công dân bốn năm một lần, theo Luật tự trị địa phương . [[Tōru Hashimoto]], cựu thống đốc của [[Ōsaka]] là thị trưởng thứ 19 của Osaka kể từ năm 2011. Thị trưởng được hỗ trợ bởi hai Phó Thị trưởng, hiện là Akira Morishita và Takashi Kashiwagi, người được ông ta bổ nhiệm theo luật lệ thành phố.<ref name="Osaka City Council homepage">{{cite web|url=http://www.city.osaka.lg.jp/contents/wdu020/shikai/english/index.html |title=Osaka City Council homepage |publisher=City.osaka.lg.jp |accessdate=2010-05-05}}</ref>
 
Osaka cũng có một số cơ quan của Chính phủ Nhật Bản. Dưới đây là danh sách các Văn phòng Chính phủ được đặt tại Osaka.
Dòng 560:
* Cục phát triển khu vực Kinki
* [[Cơ quan cảnh sát quốc gia (Nhật Bản)|Cục cảnh sát khu vực Kinki]]
* [[Bộ Ngoại giao (Nhật Bản)| Bộ Ngoại giao, Văn phòng Osaka]]
* Hải quan Osaka
* Tòa án Osaka
Dòng 604:
* 430 đóng góp cho các tổ chức và cơ sở khác nhau: tổng cộng 553 triệu yên
Trong cuộc họp này, 8 điều kiện đã được biên soạn, cần phải hoàn thành trước khi khởi động lại lò phản ứng số 3 và số 4 Nhà máy điện hạt nhân Oi:
* sự đồng ý của người dân và chính quyền địa phương trong vòng 100 &nbsp;km từ nhà máy
* lập một cơ quan quản lý độc lập mới
* thỏa thuận an toàn hạt nhân