Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bầu cử ở Nhật Bản”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ==Tài liệu tham khảo== → ==Tham khảo== using AWB |
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.8991041 using AWB |
||
Dòng 1:
{{Chính trị Nhật Bản}}
Tiến trình chính trị của Nhật Bản có '''ba hình thức bầu cử''': tổng tuyển cử tại [[Chúng Nghị viện]] (Hạ viện) được tổ chức bốn năm một lần (trừ khi Hạ viện bị giải tán trước đó), bầu cử [[Tham Nghị viện]] (thượng viện) được tổ chức ba năm một lần để chọn một nửa số thành viên và bầu cử ở địa phương được tổ chức bốn năm một lần cho các văn phòng ở [[Tỉnh của Nhật Bản|tỉnh]] và [[Đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản|hạt]]. Bầu cử được giám sát bởi Ủy ban quản lý bầu cử ở mỗi cấp hành chính theo sự chỉ đạo chung của Hội đồng quản lý bầu cử trung ương, một [[cơ quan đặc biệt (Nhật Bản)|cơ quan đặc biệt]] trực thuộc [[Bộ Nội vụ và Truyền thông]] (MIC). Tuổi bỏ phiếu tối thiểu trong hệ thống bầu cử không bắt buộc của Nhật Bản đã giảm từ hai mươi xuống còn mười tám tuổi vào tháng 6 năm 2016.<ref>{{
Để làm việc trong các cơ quan nhà nước, có hai yêu cầu về độ tuổi: hai mươi lăm tuổi để được vào Hạ viện và hầu hết các cơ quan địa phương, và ba mươi tuổi để được vào Thượng viện và làm [[Thống đốc (Nhật Bản)|thống đốc tỉnh]]. Mỗi khoản tiền gửi để ứng cử cho bầu cử quốc gia là 3 triệu yên (khoảng 27 nghìn đô la) cho một khu vực bầu cử một ghế và 6 triệu yên (khoảng 54 nghìn đô la) cho đại diện theo tỷ lệ.
==Tham khảo==
{{
{{sơ khai}}
|