Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Nhu Thục”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: 2 con → hai con, 1 con → một con (2) using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 21:
== Tiểu sử ==
Hoàng nữ Nhu Thục sinh ngày 29 tháng 10 (âm lịch) năm [[Kỷ Mão]] ([[1819]]), là con gái thứ chín của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Tứ giai Huệ tần'' [[Trần Thị Huân]]
Năm [[Thiệu Trị]] thứ 3 ([[1843]]),
Năm [[Tự Đức]] thứ 2 ([[1849]]), [[Kỷ Dậu]], phò mã Phú mất<ref name=":0" /><ref name=":1" />. Năm thứ 7 ([[1854]]), bà được phong làm '''An Cát Công chúa''' (安吉公主)<ref name=":1" />.
Năm Tự Đức thứ 23 ([[1870]]), em cùng mẹ với chúa Nhu Thục là ''Xuân Hòa Công chúa'' [[Nguyễn Phúc Thục Tư|Thục Tư]] làm chuyện bất chính, bị giáng làm Tôn nữ, phế bỏ phong hiệu Công chúa<ref name=":2">''Đại Nam thực lục'', tập 8, tr.115 (bản điện tử)</ref>. Vua giao Thục Tư cho bà Nhu Thục và [[phủ Tôn Nhân]] dạy bảo. Năm thứ 28 ([[1875]]), công chúa Nhu Thục xin cho em gái mình được phục vị, phủ Tôn nhân tâu lên, được vua Tự Đức chấp thuận<ref name=":2" />.
Năm [[Đồng Khánh]] thứ nhất ([[1886]]), công chúa Nhu Thục mất, thọ 68 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Mỹ Thục''' (美淑)<ref name=":1" />. Mộ của bà táng tại Nguyệt Biều (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]])<ref name=":0" />.▼
▲Năm [[Đồng Khánh]] thứ nhất ([[1886]]), công chúa Nhu Thục mất, thọ 68 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Mỹ Thục''' (美淑)<ref name=":1" />. Mộ của bà táng được tại Nguyệt Biều (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]])<ref name=":0" />.
== Tham khảo ==
|