Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Duy Tất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= PHẠMPhạm DUYDuy TẤTTất
|hình=
|chú thíchcỡ hình=
|miêu tả=
 
|chức vụ= [[Hình: QD II VNCH.jpg|27px]] [[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|22px]]<br>-Tư lệnh Hành quân Triệt thoái QĐ II<br>-Chỉ huy trưởng BĐQ Quân khu 2
|bắt đầu= 16/3/1975
|kết thúc= 29/3/1975
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Chuẩn tướng (14/3/1975)
|tiền nhiệm=
|kế nhiệm=
 
|chức vụ 2= -Tư lệnh Mặt trận Kon Tum<br>-Chỉ huy trưởng BĐQ Quân khu 2
|bắt đầu 2= 1/1975
|kết thúc 2= 16/3/1975
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Đại tá (1/1970)<br>-Chuẩn tướng
|tiền nhiệm 2=
|kế nhiệm 2=
 
|chức vụ 3= [[Hình: QD II VNCH.jpg|27px]] [[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Biệt động quân Quân khu 2
|bắt đầu 3= 9/1973
|kết thúc 3= 3/1975
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Đại tá
|tiền nhiệm 3= -Đại tá Nguyễn Văn Đương
|kế nhiệm 3= Cuối cùng
 
|chức vụ 4= [[Hình: QD IV VNCH.jpg|27px]] [[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Biệt động quân Quân khu 4
|bắt đầu 4= 8/1970
|kết thúc 4= 9/1973
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Đại tá
|tiền nhiệm 4= Trung tá Nhan Văn Thiệt
|kế nhiệm 4= Cuối cùng
 
|chức vụ 5= [[Hình: QD IV VNCH.jpg|27px]] [[Hình: 81st Airborne Commando Battalion.svg|22px]]<br>CHT Lực lượng Đặc biệt Quân khu 4
|bắt đầu 5= 6/1969
|kết thúc 5= 8/1970
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Trung tá (6/1968)<br>-Đại tá
|tiền nhiệm 5=
|kế nhiệm 5=
 
|chức vụ 6= [[Hình: QD III VNCH.jpg|27px]] [[Hình: 81st Airborne Commando Battalion.svg|22px]]<br>CHT Lực lượng Đặc biệt Quân khu 3
|bắt đầu 6= 6/1968
|kết thúc 6= 6/1969
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
|trưởng viên chức 6= -Trung tá (6/1968)
|tiền nhiệm 6=
|kế nhiệm 6=
 
|chức vụ 7= [[Hình: 81st Airborne Commando Battalion's Insignia.png|22px]]<br>CHT Trung tâm Huấn luyện Hành quân Delta<br>(tiền thân của Liên đoàn 81 Biệt cách dù)
|bắt đầu 7= 1/1966
|kết thúc 7= 6/1968
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Thiếu tá (7/1965)
|tiền nhiệm 7=
|kế nhiệm 7= -Trung tá Phan Văn Huấn
 
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= Virginia, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|đạo= Công Giáo
|họ hàng= Anh: Phạm Vỵ
|vợ= Phan Thị Bạch Yến
|con= -Con trai: Phạm Duy Việt, Phạm Duy Vũ<br>-Con gái: Phạm Duy Thúy Hồng, Phạm Duy Vân Hồng, Phạm Duy Diên Hồng
|học vấn= Tú tài bán phần
|học trường= -Trường Trung học ở Quảng Bình<br>-Trường Trung học ở Huế<br>-Trường Bộ binh Thủ Đức
|quê quán= Trung Kỳ
 
 
|ngày sinh= [[Tháng 8]] năm [[1934]]
|nơi sinh= [[Quảng Bình]], [[Việt Nam]]
Hàng 37 ⟶ 109:
Đầu năm 1966, ông được giao nhiệm vụ thành lập và làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Hành quân Delta (tiền thân của Liên đoàn 81 Biệt cách Dù). Giữa năm 1968, ông được thăng cấp [[Trung tá]] giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Lực lượng Đặc biệt Vùng 3 Chiến thuật, sau khi bàn giao Trung tâm Huấn luyện Delta lại cho Trung tá [[Phan Văn Huấn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phan Văn Huấn]]<ref>Trung tá Phan Văn Huấn sinh năm 1933 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt. Chỉ huy trưởng đầu tiên của Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù. Về sau mang cấp Đại tá).</ref>.
 
Giữa năm 1969, ông thuyên chuyển về miền Đồng bằng Cửu Long giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Lực lượng Đặc biệt Vùng 4 Chiến thuật. Đầu năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]]. Tháng 8 cùng năm Binh chủng Lực lượng Đặc biệt được lệnh giải tán, ông chuyển sang Binh chủng Biệt động quân và được cử giữ chức Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 4 thay thế Trung tá Nhan Văn Thiệt.<ref>Đại tá Phạm Duy Tất là Chỉ huy trưởng cuối cùng của Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 4. Cuối năm 1972, Bộ chỉ huy này giải tán, các đơn vị trực thuộc là Liên đoàn 4 tiếp ứng và các Tiểu đoàn Biên phòng được chuyển biên chế về Bộ Chỉ huy Trung ương (đặt tại trại Đào Bá Phước, Sài Gòn). Sau đó Liên đoàn 4 trở thành đơn vị Tổng trừ bị của Bộ Tổng Tham mưu, các Tiểu đoàn Biên phòng được bổ sung về các Quân khu 1, 2 và 3 để thành lập các Liên đoàn tiếp ứng và trở thành các đơn vị Tổng trừ bị cho các Quân khu này.</ref>
 
Tháng 9 năm 1973, sau khi Bộ chỉ huy Biệt động quân Quân khu 4 hết nhiệm vụ, ông thuyên chuyển lên Cao nguyên Trung phần để nhận chức vụ Chỉ huy trưởng Biệt động quân Quân khu 2 cạnh Bộ Tư lệnh Quân đoàn II, thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Đương (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Đương]].<ref>Đại tá Nguyễn Văn Đương sinh năm 1932 tại Bình Dương, tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan Thủ Đức.</ref>
 
==1975 và những năm tháng lưu vong==
Đầu năm, kiêm chức vụ Tư lệnh Chiến trường Kontum<ref>Bộ Tư lệnh Mặt trận Kontum được đạtđặt tại thành Dakpha (căn cứ B.13), Thị xã Kontum.</ref>. Ngày 14 tháng 3, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Hai ngày sau (16 tháng 3), ông nhận chức vụ Tư lệnh cuộc hành quân triệt thoái Quân đoàn II khỏi Cao nguyên trên tỉnh lộ 7, được đặt dưới quyền giám sát của Chuẩn tướng [[Trần Văn Cẩm]] (đương nhiệm chức vụ Phụ tá hành quân Quân đoàn II).
 
Sau ngày 30 tháng 4, Cộng Sản vào miền Nam và Việt Nam Cộng hoà sụp đổ, ông ra trình diện và bị chính quyền mới đưa đi tù cải tạo từ Nam ra Bắc cho tới ngày 11 tháng 2 năm 1992 mới được trả tự do.<ref>Tướng Phạm Duy Tất là một trong tám tướng lĩnh của Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày với thời gian lâu nhất, từ 1975 đến 1992.<br/>-'''Xem bài:''' [[Danh sách tướng lãnh Việt Nam Cộng hòa cải tạo|Tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày]]</ref>
Hàng 49 ⟶ 121:
 
Ngày 11/12/2019, ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 85 tuổi.
 
==Gia đình==
*Bào huynh: Phạm Vỵ (1931-1971, nguyên Trung tá Trưởng phòng 4 Bộ tư lệnh Quân đoàn IV, năm 1971 tử trận)
*Phu nhân: Phan Thị Bạch Yến - Ông bà có 5 người con gồm 2 trai, 3 gái
 
==Chú thích==