Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quý tộc nhà Thanh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
Danh vị '''Nhập bát phân công''' (入八分公), là các tước vị quý tộc Mãn Thanh cho nam giới, thường là các Hoàng thân. Những tước vị này có nhiều đặc quyền và được thiện đãi lớn. Bao gồm 8 tước vị:
 
*'''[[Hoà Thạc Thân vương]]''' ({{zh|t=和碩親王|s=和硕亲王|p=Héshuò Qīnwáng}}) thường được gọi tắt là [[Thân vương]]. Từ [Hoà Thạc; Heshuo, Hošoi] có nghĩa là "người được đặc biệt tôn kính" trong tiếng Mãn Châu.
** '''Thế tử''' ({{zh|c=世子|p=Shìzǐ}}) là người kế vị hoặc con trai trưởng của Thân vương. Trong lịch sử Thanh triều, đời Càn Long, trưởng tử vua Quang Trung là [[Nguyễn Quang Toản]] được ưu ái ban cho chức này. Điều đó khẳng định vị thế của người cha. Bản thân của [[Quang Trung]] cũng hưởng đặc ân của Càn Long Đế ban cho tước ''"trên Quận vương, dưới Thân vương"'' này.
*'''Đa La Quận vương''' ({{zh|t=多羅郡王|s=多罗郡王|p=Duōluó Jùnwáng}}), thường được gọi tắt là [[Quận vương]]. Từ [Đa La; Duoluo, Doroi] có nghĩa là "bốn phương", "bốn mặt" trong tiếng Mãn châu.
Dòng 44:
*'''Phụng ân Tướng quân''' ({{zh|t=奉恩將軍|s=奉恩将军|p=Fèng'ēn Jiāngjūn}}), kiêm ''Nhất vân Kỵ úy'' (一雲騎尉) là đẳng riêng.
 
Do vấn đề thừa tước, đích-thứ và đại tông tiểu tông, sẽ khiến không ít Tông thất không được phong tước, và họ gọi chung là '''Nhàn tản tôngTông thất''' (閒散宗室), được ban cho quan phục mũ mão võ quan tứ phẩm. Nguyên bản, họ không có tước vị mũ áo nào cả, là dạng Tông thất địa vị thấp kém, nên hay ra ngoài dân gian làm bậy, đến năm Càn Long thứ 22 ([[1755]]) đã đến hơn 700 người. Càn Long Đế vì quá mất mặt mà vào năm Càn Long thứ 47 ([[1782]]), lấy cớ ''"Hoàng tộc mà không có chức tước cùng áo mũ, há khác nào dân thường"'' mới chính thức ban quy định mũ áo cùng trợ cấp.
 
Căn cứ theo [[Khâm định Đại Thanh hội điển sự lệ]], lương bổng của các tước vị trên như sau, đều là theo năm<ref>《欽定大清會典事例》卷五十一 宗室俸禄。親王嵗給俸銀萬兩。世子六千兩。郡王五千兩。長子三千兩。貝勒二千五百兩。貝子千三百兩。鎮國公七百兩。輔國公五百兩。一等鎮國將軍四百十兩。二等鎮國將軍三百八十五兩。三等鎮國將軍三百六十兩。一等輔國將軍兼一雲騎尉三百三十五兩。一等輔國將軍三百十兩。二等輔國將軍二百八十五兩。三等輔國將軍二百六十兩。一等奉國將軍兼一雲騎尉二百三十五兩。一等奉國將軍二百十兩。二等奉國將軍一百八十五兩。三等奉國將軍一百六十兩。奉恩將軍兼一雲騎尉一百三十五兩。奉恩將軍一百有十兩。宗室雲騎尉八十五兩。宗室雲騎尉品級八十兩以上每銀一兩給米一斛○順治七年議準親王歲給俸銀萬兩禄米萬二千斛郡王銀四千兩米八千斛貝勒銀二千兩米二千八百斛貝子銀千兩米千六百斛公銀五百兩米千二百斛○八年議準親王俸銀仍舊郡王嵗給銀五千兩貝勒三千兩貝子二千兩公千兩以上每俸銀二兩給祿米三斛○九年議準給親王世子俸銀六千兩郡王長子三千兩○十年議準親王等俸銀仍舊貝勒嵗給銀二千五百兩貝子千三百兩鎮國公七百兩輔國公五百兩一等鎮國將軍四百十兩以下各遞減二十五兩每俸銀一兩給禄米一斛</ref>:
Dòng 55:
# Trấn quốc công: bổng 700 lượng bạc, lộc 700 hộc gạo;
# Phụ quốc công: bổng 500 lượng bạc, lộc 500 hộc gạo;
# Nhất đẳng Trấn Quốcquốc Tướng quân: bổng 410 lượng bạc, lộc 410 hộc gạo;
# Nhị đẳng Trấn Quốcquốc Tướng quân: bổng 385 lượng bạc, lộc 385 hộc gạo;
# Tam đẳng Trấn Quốcquốc Tướng quân: bổng 360 lượng bạc, lộc 360 hộc gạo;
# Nhất đẳng Phụ Quốcquốc Tướng quân kiêm Nhất vân Kỵ úy: bổng 335 lượng bạc, lộc 335 hộc gạo;
# Nhất đẳng Phụ Quốcquốc Tướng quân: bổng 310 lượng bạc, lộc 310 hộc gạo;
# Nhị đẳng Phụ Quốcquốc Tướng quân: bổng 285 lượng bạc, lộc 285 hộc gạo;
# Tam đẳng Phụ Quốcquốc Tướng quân: bổng 260 lượng bạc, lộc 260 hộc gạo;
# Nhất đẳng Phụng quốc Tướng quân kiêm Nhất vân Kỵ úy: bổng 235 lượng bạc, lộc 235 lượng bạc;
# Nhất đẳng Phụng quốc Tướng quân: bổng 210 lượng bạc, lộc 210 hộc gạo;