Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thư phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Dòng hoàng tộc này không biểu thị được gì cả. |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 25:
Tằng tổ phụ [[Nạp Lan Minh Châu]], là cháu nội của Kim Đài Cát, đến đây thì phiên ra làm họ ['''Nạp Lan thị'''; 納蘭氏]. Minh Châu nghênh thú con gái thứ năm của Anh Thân vương [[A Tế Cách]]; sinh ra [[Nạp Lan Tính Đức]], [[Nạp Lan Quỹ Tự]] (納蘭揆敘); một con trai do thứ thất sinh, là [[Nạp Lan Quỹ Phương]] (納蘭揆方), chính là tổ phụ của Thư phi. Bản thân Quỹ Phương về sau trở thành Hòa thạc Ngạch phụ, vì đã nghênh thú Hòa Thạc Quận chúa Ái Tân Giác La thị, tự ''Thục Thận'' (淑慎); bà là con gái của Khang Lương Thân vương [[Kiệt Thư]] - con trai thứ ba của Huệ Thuận Thân vương [[Hỗ Tắc]] (祜塞) và là cháu nội của Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]].
Thân phụ của Thư phi là [[Nạp Lan Vĩnh Thụy]] (納蘭永綬), làm đến [[Thị lang]]; mẹ là [[Quan thị]] (關氏), con gái Hán quân Chính Hoàng kỳ Phó đô thống [[Hàm Thái Công]] (含太公). Nhà của Vĩnh Thụy có truyền thống thi thư, bản thân Vĩnh Thụy có tập ''"Tú dư thi cảo"'' (绣余诗稿), còn Quan thị có giao hảo với một nữ giáo thụ tên [[Cung Đạm Đình]] (宫淡亭), mời về dạy cho cả sáu cô con gái. Khang Hi triều, Vĩnh Thụy cùng anh [[Vĩnh Phúc (Nạp Lan thị)|Vĩnh Phúc]] (永福) bị đem thờ tự cho Quỹ Tự, nên về sau một chi Vĩnh Thụy đều lấy danh ''"Hậu duệ chi Quỹ Tự"'' cả<ref>康熙朝时,揆方儿子永福和永寿被并入揆叙家,揆方这支就没了。揆叙家曾卷入康熙朝的夺嫡之争,后在政治上受难。雍正又把永福的一子二女给了永寿,所以永福这支也没了,永寿过世后,只育有四女的守寡长媳关思柏便抚养着这些子女。所以具体这六女中,其中两位是永福的女儿,其中四位是永寿的女儿。只不过雍正把永福的子女都过继给永寿了,具体也分不清哪个是关氏所出。史料都记载为永寿之女,母关氏。</ref>. Gia đình Vĩnh Thụy có sáu con gái và một con trai, trong đó hai con gái và con trai là từ chi Vĩnh Phúc đem qua. Tất cả chị em của Thư phi đều có những mối hôn nhân rất tốt: con gái cả gả cho Cố Sơn Bối tử [[Phúc Tú]] (福秀) - con trai thứ hai của Dĩ Cách Bình Quận vương [[
=== Nhập cung phong Phi ===
|