Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Hoàng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 242:
# [[Nguyễn Hải (công tử)|Nguyễn Hải]] (? - 24 tháng 12 năm 1616). Ông làm quan triều Lê đến chức ''Tả Đô đốc Cẩm Quận công''. Khi Thái Tổ trở về Thuận Hóa, ở lại làm con tin, về sau mất ở [[Thăng Long]]. Có bốn con trai.
# '''[[Nguyễn Phúc Nguyên]]'''.
# [[NguyễnTôn PhúcThất Hiệp]], được phong tước ''Văn Quận công''. Vì cùng em Hữu Quận công Trạch mưu phản nên bị tước tông tịch và bị đổi sang họ '''Nguyễn Thuận'''<ref name=":2">Xem [[Nguyễn Phúc Nguyên]]</ref>.
# [[NguyễnTôn PhúcThất Trạch]], làm quan đến chức ''Chưởng cơ Hữu Quận công''. Bị tước tông tịch và bị đổi sang họ '''Nguyễn Thuận'''. Không con cái<ref name=":2" />.
# [[Nguyễn Phúc Dương (công tử)|Nguyễn Phúc Dương]], làm quan đến ''Tả Đô đốc Hữu Quận công''. Không con cái.
# [[NguyễnTôn PhúcThất Khê]] (12 tháng 12, 1539 - 22 tháng 6 năm 1616), là người có cơ mưu, giỏi suy đoán. Ban đầu làm Chưởng cơ Tường Quan Hầu rồi Tổng trấn Tường Quận công. Khi mất được truy phong ''Trấn Quận công'', thụy '''Trung Nghị'''. [[Gia Long]] truy phong là ''Nghĩa Hưng Quận vương'', thờ ờ Thái Miếu. Có 13 con trai<ref name=":1" />.
#[[Nguyễn Phúc Ngọc Tiên]], lấy Nghiễm Quận công (không rõ tên).
#[[Nguyễn Phúc Ngọc Tú]] (? - 1631). Khi Thái Tổ về Thuận Hóa, sợ họ Trịnh nghi ngờ nên gả bà cho [[Trịnh Tráng]]. Bà là mẹ sinh của [[Trịnh Thị Ngọc Trúc]], hoàng hậu của [[Lê Thần Tông]]. Thụy là '''Từ Thuận'''.