Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Đức Đạt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= Lê Đức Đạt
|hình=
|chú thíchcỡ hình=
|miêu tả=
 
|chức vụ= [[Hình: ARVN 22nd Division Insignia.svg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh
|bắt đầu= 3/1972
|kết thúc= 4/1972
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Đại tá<br>-Chuẩn tướng (truy thăng 4/1972)
|tiền nhiệm= -Thiếu tướng [[Lê Ngọc Triển]]
|kế nhiệm= -Đại tá [[Phan Đình Niệm]]
 
|chức vụ 2= Tư lệnh phó Sư đoàn 22 Bộ binh
|bắt đầu 2= 6/1969
|kết thúc 2= 3/1972
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Đại tá (6/1969)
|tiền nhiệm 2=
|kế nhiệm 2
 
|chức vụ 3= [[Hình: Cờ Thẳng tiến.png|22px]]<br>Tư lệnh phó Sư đoàn 25 Bộ binh
|bắt đầu 3= 6/1968
|kết thúc 3= 6/1969
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Trung tá<br>-Đại tá
|tiền nhiệm 3=
|kế nhiệm 3=
 
|chức vụ 4= Tham mưu trưởng Sư đoàn 35 Bộ binh
|bắt đầu 4= 12/1967
|kết thúc 4= 6/1968
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Trung tá
|tiền nhiệm 4=
|kế nhiệm 4=
 
|chức vụ 5= [[Hình: QD III VNCH.jpg|22px]]<br>Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng<br>tỉnh Phước Tuy thuộc Quân đoàn III<br>và Vùng 3 Chiến thuật
|bắt đầu 5= 2/1964
|kết thúc 5= 12/1967
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Trung tá (11/1963)
|tiền nhiệm 5=
|kế nhiệm 5= -Trung tá Trần Vãng Khoái
 
|chức vụ 6= Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện<br>Cơ giới Bảo An (Vũng Tàu)
|bắt đầu 6= 6/1957
|kết thúc 6= 2/1964
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
|trưởng viên chức 6= -Thiếu tá<br>-Trung tá
|tiền nhiệm 6=
|kế nhiệm 6=
 
|chức vụ 7= [[Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|22px]]<br>Trung đoàn trưởng Trung đoàn 3 Thiết Giáp
|bắt đầu 7= 3/1956
|kết thúc 7= 6/1957
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Thiếu tá (3/1956)
|tiền nhiệm 7= -Thiếu tá Trần Văn Ái
|kế nhiệm 7= -Thiếu tá Nguyễn Đình Bảng
 
|đa số=
|danh hiệu=
|quốc tịch= {{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tử trận
|nơi ở=
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|đạo=
|đảng=
|cha=
|mẹ=
|vợ= Nguyễn Thị Bích Lộc
|chồng=
|họ hàng=
|kết hợp dân sự=
|con=
|học vấn= Tú tài bán phần
|học trường= -Trường Trung học Phổ thông ở Hà Nội<br>-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt
|quê quán= Bắc Kỳ
 
|ngày sinh= [[1928]]
|nơi sinh= [[Hà Đông]], [[Việt Nam]]
Hàng 29 ⟶ 107:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
NămTháng 3 năm ăm 1956, sau một thời gian ngắn từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 3 Thám thính đồn trú tại Ban Mê Thuột, thay thế Thiếu tá [[Trần Văn Ái (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Ái]].<ref> Thiếu tá Trần Văn Ái về sau giải ngũ ở cấp Trung tá.</ref>Giữa năm 1957, Trung đoàn 3 Thám thính được đổi tên thành Trung đoàn Thiết giáp, ông được lệnh bàn giao Trung đoàn lại cho Thiếu tá [[Nguyễn Đình Bảng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đình Bảng]].<ref>Thiếu tá Nguyễn Đình Bảng sinh năm 1928 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh.</ref>Ngay sau đó được cử đi làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Cơ giới Bảo an ở Vũng Tàu.
 
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (ngày 1 tháng 11). Ngày 3 tháng 11, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Đầu năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý ngày 30 tháng 1]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông biệt phái sang lĩnh vực Hành chính Quân sự và được bổ nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phước Tuy.