Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương Chính Quân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 65:
== Thái Hoàng nhà Hán ==
=== Mở đường cho ngoại thích ===
Năm Cánh Ninh nguyên niên ([[33 TCN]]), [[tháng 5]], Hán Nguyên Đế băng hà. Thái tử Ngao lên nối ngôi, tức là [[Hán Thành Đế]]. Theo lệ của thời Tây Hán, những cung phi có con trai thụ phong làm Chư hầu Vương như [[Phó chiêu nghi (Hán Nguyên Đế)|Phó
▲Theo lệ của thời Tây Hán, [[Phó chiêu nghi (Hán Nguyên Đế)|Phó chiêu nghi]] và [[Phùng Viện|Phùng chiêu nghi]] đều trở thành '''Vương thái hậu''' (王太后), cùng con trai của mình rời khỏi [[Trường An]] để đến đất phong, trong hậu cung chỉ còn lại một mình Vương Chính Quân với danh vị [[Hoàng thái hậu]], và [[Hiếu Tuyên Vương hoàng hậu|Cung Thành Thái hậu]] với danh vị [[Thái hoàng thái hậu]].
Năm Hà Bình thứ 2 ([[27 TCN]]), Vương Thái hậu phong cho hàng loạt anh em trong nhà mình làm đại thần, nắm quyền điều hành triều đình nhà Hán: huynh trưởng [[Vương Phượng (Tây Hán)|Vương Phượng]] làm ''Tư mã đại tướng quân'' (司馬大將軍), tập tước ''Dương Bình hầu'' (阳平侯); em trai cùng mẹ là [[Vương Sùng]] (王崇) làm ''An Thành hầu'' (安成侯). Ngoài ra bà còn phong cho các em trai cùng cha khác mẹ là [[Vương Đàm]] (王譚) làm ''Bình A hầu'' (平阿侯); [[Vương Thương]] (王商) làm ''Thành Đô hầu'' (成都侯); [[Vương Lập]] (王立) làm ''Hồng Dương hầu'' (紅陽侯); [[Vương Căn]] (王根) làm ''Khúc Dương hầu'' (曲陽侯) và [[Vương Phùng Thì]] (王逢时) làm ''Cao Bình hầu'' (高平侯), được gọi là '''Ngũ hầu''' (五侯). Anh em họ Vương nắm hết quyền hành, Hán Thành Đế chỉ có ngôi vị trên danh nghĩa<ref>《汉书》:元帝崩,太子立,是为孝成帝。尊皇后为皇太后,以凤为大司马大将军领尚书事,益封五千户。王氏之兴自凤始。又封太后同母弟崇为安成侯,食邑万户。凤庶弟谭等皆赐爵关内侯,食邑。</ref><ref>《汉书》:后五年,诸吏散骑安成侯崇薨,谥曰共侯。有遗腹子奉世嗣侯,太后甚哀之。明年,河平二年,上悉封舅谭为平阿侯,商成都侯,立红阳侯,根曲阳侯,逢时高平侯。五人同日封,故世谓之“五侯”。太后同产唯曼蚤卒,余毕侯矣。太后母李亲,苟氏妻,生一男名参,寡居。顷侯禁在时,太后令禁还李亲。太后怜参,欲以田蚡为比而封之。上曰:“封田氏,非正也。”以参为侍中水衡都尉。王氏子弟皆卿、大夫、侍中、诸曹,分据势官满朝廷。</ref>.
|