Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cổng thông tin:Christina Aguilera/giới thiệu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Hình:Christina Aguilera Sanremo.jpg|phải|200px|link=Christina Aguilera|Christina Aguilera năm 2006.]]
[[Hình:Fairytale bookmark golden.png|35px|trái|link=Wikipedia:Bài viết chọn lọc|alt=Đây là một bài viết chọn lọc.|Đây là một bài viết chọn lọc.]]
'''Christina María Aguilera''' (sinh ngày [[18 tháng 12]] năm [[1980]]) là một nữ [[ca sĩ]], [[người viết bài hát|nhạc sĩ sáng tác]] và [[diễn viên]] [[người Mỹ]].<ref name="AguileraC1">"[http://www.infoplease.com/biography/var/christinaaguilera.html Christina Aguilera — Biography]". Infoplease.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.</ref> Cô cũng được biết đến trên sân khấu bằng các nghệ danh viết tắt là '''Xtina''' và '''Baby Jane'''. Cô được công chúng trao tặng danh hiệu "Giọng ca của thế hệ"<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Christina Aguilera honored to receive 'Voice of a Generation' ALMA Award|url=http://www.examiner.com/article/christina-aguilera-honored-to-receive-voice-of-a-generation-alma-award|nhà xuất bản=Examiner|ngày truy cập=ngày 17 tháng 9 năm 2012}}</ref> và "Nữ hoàng của Sự đổi mới" ("''Queen of Reinvention''"). Aguilera được xem là một biểu tượng văn hóa nổi bật trong cuối [[thập niên 1990]] và trong [[thập niên 2000]] nhờ những ca khúc cũng như phong cách ngoại hình luôn được đổi mới. Cô bắt đầu xuất hiện trước công chúng trong một số chương trình truyền hình bao gồm ''[[Star Search]]'' và ''[[The Mickey Mouse Club]]''.
'''Christina María Aguilera''' (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1980) là một ca sĩ nhạc [[Pop]]/[[R&B]], người viết bài hát và diễn viên người Mỹ. Cô cũng được nhắc đến trên sân khấu bằng cái tên '''Xtina''' và '''Baby Jane'''. Aguilera được xem là một biểu tượng văn hóa nổi bật trong cuối [[thập niên 1990]] và trong [[thập niên 2000]] nhờ những ấn hành nhạc cũng như phong cách ngoại hình luôn được đổi mới. Cô bắt đầu xuất hiện trước công chúng trong một số chương trình truyền hình bao gồm ''[[Star Search]]'' và ''[[The Mickey Mouse Club]]''. Sau khi thu âm bài hát "[[Reflection (bài hát)|Reflection]]" cho bộ phim ''[[Hoa Mộc Lan (phim)|Mulan]]'' của hãng [[Walt Disney]], cô có được hợp đồng với [[hãng thu âm RCA]] và bắt đầu nổi tiếng khi phát hành [[Christina Aguilera (album)|album mang chính tên cô]] mang thể loại teen pop rất thịnh hành lúc đó vào năm 1999. Ngay lập tức, Aguilera trở thành một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" đương thời cùng với [[Britney Spears]]. Sau đó, cô lột xác trong ''[[Stripped]]'' (2002) với rất nhiều thể loại như [[R&B]], [[pop rock]], [[nhạc hip hop|hip hop]] và [[soul]]. ''Stripped'' giúp Aguilera trở thành một "Biểu tượng sex" khi mang hơi hướm của tình dục vào các bài hát cũng như trong các video âm nhạc như "[[Dirrty]]". Năm 2006, Aguilera trở lại trong album ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' với phong cách âm nhạc của những năm 1920-1940. Các album ''[[Bionic]]'' và ''[[Lotus (album)|Lotus]]'' phát hành lần lượt vào năm 2010 và 2012 với những thành công không đáng kể. Ngoài âm nhạc, Aguilera còn được các nhà phê bình khen ngợi việc diễn xuất của cô trong ''[[Burlesque (phim)|Burlesque]]'' (2010).
 
Sau khi thu âm bài hát "[[Reflection (bài hát)|Reflection]]" cho bộ phim ''[[Hoa Mộc Lan (phim)|Mulan]]'' của hãng [[Walt Disney]], cô có được hợp đồng với hãng [[Hãng thu âm RCA|RCA]] và bắt đầu nổi tiếng khi phát hành [[Christina Aguilera (album)|album mang chính tên cô]] mang thể loại [[teen pop]] rất thịnh hành thời điểm đó vào năm [[1999]]. Sau đó, cô lột xác trong ''[[Stripped (album của Christina Aguilera)|Stripped]]'' (2002) với những thể loại mới và đa dạng gồm [[Rhythm and blues|R&B]], [[pop rock]] hay [[soul]].<ref name="Stripped">{{Chú thích web|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,384149~4~0~stripped,00.html|tiêu đề='Stripped' Review|work=Entertainment Weekly|ngày tháng=ngày 1 tháng 11 năm 2002|ngày truy cập=ngày 22 tháng 11 năm 2012}}</ref> ''[[Stripped (album của Christina Aguilera)|Stripped]]'' giúp Aguilera trở thành một "[[biểu tượng sex]]" khi mang hơi hướm của [[tình dục]] vào các bài hát cũng như trong các [[video âm nhạc]] như "[[Dirrty]]". Năm [[2006]], Aguilera trở lại trong album ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' với phong cách âm nhạc của những năm 1920-1940. Các album sau đó là ''[[Bionic]]'', ''[[Lotus (album)|Lotus]], [[Liberation]]'' cho thấy sự trải nghiệm với những thể loại nhạc khác nhau và đều lọt Top 10 bảng xếp hạng ''[[Billboard 200]]'' của Mỹ. Ngoài âm nhạc, Aguilera còn được các nhà phê bình khen ngợi việc diễn xuất của cô trong phim điện ảnh nhạc kịch ''[[Burlesque (phim)|Burlesque]]'' (2010). Các ca khúc đã gắn liền với tên tuổi của cô bao gồm "[[Genie in a Bottle]]", "[[Lady Marmalade]]", "[[Dirrty]]", "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]", "[[Fighter (bài hát)|Fighter]]", "[[Ain't No Other Man]]", "[[Say Something (bài hát của A Great Big World)|Say Something]]".
Bên cạnh ngoại hình ưa nhìn, Aguilera còn có một chất giọng mạnh mẽ và cao vút. Điều này giúp Aguilera liên tục gặt hái các giải thưởng danh giá, đặc biệt là 4 [[giải Grammy]] và 1 [[giải Latin Grammy]]. Aguilera là một trong các nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất với 50 triệu bản album và 52 triệu đĩa đơn được tiêu thụ trên thế giới, và đứng thứ hai trong số các nghệ sĩ bán được nhiều đĩa đơn nhất thập niên 2000 tính riêng tại [[Mỹ]], chỉ sau [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]]. Tạp chí danh tiếng ''[[Rolling Stone]]'' xếp Aguilera đứng thứ 58 trong danh sách "100 Ca sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại" với tiêu chí dựa trên giọng hát, cô là ca sĩ trẻ nhất và là người duy nhất dưới 30 tuổi trong danh sách lúc bấy giờ. Năm 2007, tạp chí ''[[Forbes]]'' xếp cô ở vị trí thứ 19 trong những người giàu nhất [[Hollywood]] với 60 triệu đô la Mỹ. Năm 2010, [[VH1]] xếp cô ở vị trí thứ 8 trong "100 Phụ nữ Vĩ đại nhất của Âm nhạc." Ngoài ra, cô còn sở hữu một ngôi sao trên [[Đại lộ Danh vọng Hollywood]] và là giám khảo cho chương trình truyền hình nổi tiếng The Voice. Bên cạnh hoạt động nghệ thuật, Aguilera còn cống hiến rất nhiều cho các công việc từ thiện về [[nhân quyền]], [[nữ quyền]],... và đóng vai trò đại sứ của [[Liên Hiệp Quốc]] cho "[[Chương trình Lương thực Thế giới]]".
 
Bên cạnh ngoại hình ưa nhìn, Aguilera còn có một chất giọng mạnh mẽ và cao vút. Điều này giúp Aguilera liên tục gặt hái các giải thưởng danh giá, đặc biệt là 5 [[giải Grammy]] và 1 [[giải Latin Grammy]]. Aguilera là một trong các nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất với 50 triệu bản album và 52 triệu đĩa đơn được tiêu thụ trên [[thế giới]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.aguileraonline.com/2011/08/news-christinas-album-and-single-sales.html?spref=tw|tiêu đề=CHRISTINA'S ALBUM AND SINGLE SALES HAVE REACHED OVER 100 MILLION|work=Aguilera Online|ngày truy cập=ngày 23 tháng 11 năm 2012}}</ref> và đứng thứ hai trong số các nghệ sĩ bán được nhiều [[đĩa đơn]] nhất thập niên 2000 tính riêng tại Mỹ, chỉ sau [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.dailytelegraph.com.au/still-a-fighting-spirit/story-fn6bm8z4-1225973152129|tiêu đề=Still a fighting spirit|ngày truy cập=ngày 23 tháng 12 năm 2010|ngày tháng=ngày 19 tháng 12 năm 2010|nhà xuất bản=The Daily Telegraph}}</ref><ref>(2009). "[http://www.billboard.biz/bbbiz/charts/decadeendcharts/2009/singles-sales-artists Single Sales Artist]". ''Billboard''. Truy cập 4 tháng 4 năm 2013.</ref> Tạp chí danh tiếng ''[[Rolling Stone]]'' xếp Aguilera đứng thứ 58 trong danh sách "100 Ca sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại" với tiêu chí dựa trên giọng hát, cô là ca sĩ trẻ nhất và là người duy nhất dưới 30 tuổi trong danh sách lúc bấy giờ.<ref name="RS">{{chú thích báo | title=100 Greatest Singers of All Time | url= http://www.rollingstone.com/music/lists/100-greatest-singers-of-all-time-19691231/christina-aguilera-20101202|work=Rolling Stone| accessdate=ngày 11 tháng 11 năm 2008}}</ref> Ngoài ra, cô còn sở hữu một ngôi sao trên [[Đại lộ Danh vọng Hollywood]], là ca sĩ thể hiện hai bài hát được đề cử [[Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất]], thủ vai chính trong bộ phim ca nhạc đình đám ''[[Burlesque (phim)|Burlesque]]'' và giám khảo cho chương trình truyền hình nổi tiếng ''[[The Voice (chương trình truyền hình Hoa Kỳ)|The Voice]]''. Bên cạnh hoạt động nghệ thuật, Aguilera còn cống hiến rất nhiều cho các công việc [[từ thiện]] về [[nhân quyền]], [[nữ quyền]]... và đóng vai trò đại sứ của [[Liên Hiệp Quốc]] cho "[[Chương trình Lương thực Thế giới]]".<ref name="RedBook">{{chú thích báo | title=Christina Aguilera Goes Solo | url= http://www.redbookmag.com/fun-contests/celebrity/christina-aguilera-news-interview|work=Redbook magazine| accessdate=ngày 24 tháng 2 năm 2011}}</ref><ref name="UN Org news">(24 tháng 9 năm 2009). "[http://www.un.org/apps/news/story.asp?NewsID=32213&Cr=wfp&Cr1=central+america "Guatemala: Pop star Christina Aguilera calls for funding to help UN feed thousands"]". Trung tâm Tin tức của [[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]]. Truy cập 4 tháng 4 năm 2013.</ref> Năm [[2013]], Christina được vinh danh trong danh sách "[[Time 100|100 nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất thế giới năm 2013]]" bởi tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]''.<ref name="most_influential">Dion, Céline (18 tháng 4 năm 2013). "[http://time100.time.com/2013/04/18/time-100/slide/christina-aguilera/ Christina Aguilera - Time 100 of 2013]". ''Time''. Truy cập 20 tháng 4 năm 2013.</ref>
'''<center>[[Christina Aguilera|Xem tiếp...]]</center>'''