Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 7:
| ghi chú hình =
| chồng = Phạm Hữu Hóa
| con cái =
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ'''<br>阮福嫻慧
Dòng 14:
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Tiệp dư<br>[[Nguyễn Thị Viên]]
| sinh = [[18 tháng 12]] năm [[1835]]
| mất = [[10 tháng 2]] năm [[1863]] (28 tuổi)
| nơi an táng = Thị xã [[Hương Trà]],
}}
'''Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ''' ([[chữ Hán]]: 阮福嫻慧; [[18 tháng 12]] năm [[1835]] – [[10 tháng 2]] năm [[1863]]), phong hiệu '''Mỹ Thuận Công chúa''' (美順公主), là một [[công chúa]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
== Tiểu sử ==
Hoàng nữ Nhàn Tuệ sinh ngày 29 tháng 10 (âm lịch) năm [[Ất Mùi]] ([[1835]]), là con gái thứ 50 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Lục giai Tiệp dư'' [[Nguyễn Thị Viên]]<ref>''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.332</ref>. Công chúa Nhàn Tuệ là người con thứ tư của bà Tiệp dư.
Năm [[Tự Đức]] thứ 6 ([[1853]]), chúa lấy chồng là ''Phò mã Đô úy'' Phạm Hữu Hóa, người [[
Năm [[Tự Đức]] thứ 15, [[Nhâm Tuất]] (năm dương lịch là [[1863]]), ngày 23 tháng 12 (âm lịch)<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.333</ref>, công chúa Nhàn Tuệ mất, hưởng dương 28 tuổi, được truy tặng làm '''Mỹ Thuận Công chúa''' (美順公主), [[
Tẩm mộ của công chúa Mỹ Thuận hiện nay tọa lạc tại xã [[Hương Toàn, Hương Trà]] (thành phố [[Huế]]). Ngôi mộ của công chúa đã bị đào trộm nhiều lần, vòng thành ngoại bao quanh lăng đã bị sụp đổ hoàn toàn; tấm bia đá của bà cũng đã bị vỡ đôi. Nhà thờ của công chúa Mỹ Thuận được dựng ở làng Cổ Lão (cũng trong xã Hương Toàn), gần nhà thờ họ Phạm Hữu chồng bà.
== Tham khảo ==
|