Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hermann xứ Reichenau”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rimsado (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
[[Tập tin:Hermann der Lahme.gif|240px|thumb|Một hình vẽ nghệ thuật của "HermanHêmannô Người què" như cách thỉnh thoảng ông được gọi]]
[[Tập tin:Altshausen Schlosskirche Reliquie Hermann der Lahme 2005.jpg|240px|thumb|Di vật của Hermann tại [[Altshausen]], Đức]]
[[Tập tin:Petits Chanteurs de Passy - Salve Regina de Hermann Contract.ogg|thumb|''Salve Regina'' của Herman xứ Reichenau hát bởi Les Petits Chanteurs de Passy]]
'''HermannHêmannô xứ Reichenau''' ([[18 tháng 7]] năm [[1013]] - [[24 tháng 9]] năm [[1054]]) hay còn được gọi là '''Hermannus Contractus''', '''Hermannus Augiensis''', '''Herman Người què''' là một [[nhà soạn nhạc]], nhà lý thuyết âm nhạc, [[nhà toán học]] và [[nhà vật lý]]. Ông đã sáng tác khúc cầu nguyện Maria [[Alma Redemptoris Mater]].<ref>''The Tradition of Catholic Prayer'' by Christian Raab, Harry Hagan 2007 {{ISBN|0-8146-3184-3}} page 234</ref><ref>''Handbook of Prayers by James Socías 2006 {{ISBN|0-87973-579-1}} page 472</ref> Ông được phong [[chân phước]] (được xác nhận về mặt [[tôn giáo]]) vào năm [[1863]].
 
==Thời thơ ấu==
Hermann là con trai của [[Bá tước]] của [[Altshausen]]. Ông trở nên bị què bởi một tai nạn [[liệt]] từ đầu thời thơ ấu. Ông sinh vào ngày 18 tháng 7 năm 1013 với tình trạng [[sứt môi và hở hàm ếch|sứt môi]], [[bại não]] và [[gai cột sống]].<ref>[http://catholicfire.blogspot.com/2006/09/saint-of-day-blessed-herman-cripple.html Catholic Fire: Saint of the Day: Blessed Herman the Cripple, Monk (1013–1054)<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, dựa trên các bằng chứng nhiều học giả hơn gần đây đã chỉ ra rằng có lẽ Hermann bị [[xơ cứng teo não một bên]] hoặc [[teo cơ cột sống]].<ref>[http://www-groups.dcs.st-and.ac.uk/history/Biographies/Hermann_of_Reichenau.html O'Connor, J. J., Robertson, E. F., "Hermann of Reichenau", ''MacTutor History of Mathematics archive'', University of St. Andrew's]</ref><ref>C Brunhölzl, "Thoughts on the illness of Hermann von Reichenau (1019–1054)", Sudhoffs Arch. 83 (2) (1999), 239-243.</ref> Như là một kết quả, ông gặp khó khăn lớn trong việc di chuyển và nói chuyện. Khi 7 tuổi, ông được đưa vào [[tu viện]] Benedict bởi người cha của mình vì cha ông không thể chăm sóc ông thêm. Ông lớn lên trong tu viện, học từ các tu sĩ phát triển một mối quan tâm đối với [[lý thuyết]] và [[thế giới]].