Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cung Tĩnh phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
 
== Tiểu sử ==
'''Cung Tĩnh phi''' xuất thân từ [[Hạo Tề Đặc bộ]] (浩齊特部), thủy tổ là Khố Đăng Hãn [[Đạt Lai Tôn]] (打来孙) của [[Sát Cáp Nhĩ]] - cháu trai của [[Đồ Lỗ Bác Đa Lặc]] (图鲁博罗特), con trai [[Đạt Diên hãn]] (达延汗; Dayan Khan). Thân phụ bà là Đa La Ngạch Nhĩ Đức Ni Quận vương [[Bác Đa Lặc]] (博罗特), huyền tôn của Khố Đăng hãn. Trong nhà bà có anh trai [[A Lại Sung]] (阿賴充) về sau thừa tước. Bà xuất thân từ [[Hạo Tề Đặc bộ]], khác với [[Khoa Nhĩ Thấm|Khoa Nhĩ Thấm bộ]] chuyên liên hôn với Đại Thanh. Trong tư liệu lịch sử hậu cung triều Thanh có thể nghiên cứu được tới nay, Hạo Tề Đặc bộ giữ liên hôn với triều Thanh thuộc diện cực kỳ hiếm, trước mắt chỉ phát hiện được trường hợp của Cung Tĩnh phi.
 
Năm [[Hoàng Thái Cực|Sùng Đức]] thứ 2 ([[1637]]), Sát Cáp Nhĩ bộ quy phục Hạo Tề Đặc bộ, sau đó Bối lặc là Bác Đa Lặc quy phụ Thanh triều. Sang năm Thuận Trị thứ 3 ([[1646]]), Bác Đa Lặc thụ tước Đa La Bối lặc, sang năm thứ 10 ([[1653]]) thụ tước Đa La Ngạch Nhĩ Đức Ni Quận vương, phỏng chừng Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị nhập cung trong thời gian này. Khi ấy hậu cung Thanh triều chưa quy định rõ ràng thứ bậc, dù đã quy định về đãi ngộ, Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị nhập cung vị thứ thuộc hàng [[Thứ phi]].
 
Bà xuất thân từ [[Hạo Tề Đặc bộ]], khác với [[Khoa Nhĩ Thấm|Khoa Nhĩ Thấm bộ]] chuyên liên hôn với Đại Thanh. Trong tư liệu lịch sử hậu cung triều Thanh có thể nghiên cứu được tới nay, Hạo Tề Đặc bộ giữ liên hôn với triều Thanh thuộc diện cực kỳ hiếm, trước mắt chỉ phát hiện được trường hợp của Cung Tĩnh phi.
 
== Đại Thanh tần phi ==