Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sumer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 22:
 
=== Dân tộc ===
Phần lớn các nhà sử học cho rằng Sumer có người định cư đầu tiên từ k. 5500 đến 4000 TCN bởi một nhóm người [[Tây Nam Á|Tây Á]] nói [[tiếng Sumer]] (thể hiện ở tên của các thành phố, dòng sông, nghề nghiệp cơ bản...).<ref name="SNK">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=KliA7MjJEDQC&pg=PA44|title=In the World of Sumer: An Autobiography|last1=Kramer|first1=Samuel Noah|date=1988|publisher=Wayne State University Press|isbn=9780814321218|page=44}}</ref><ref name=":0">{{Cite web|url=http://oi.uchicago.edu/OI/MUS/ED/TRC/MESO/writing.html|title=Ancient Mesopotamia. Teaching materials|publisher=Oriental Institute in collaboration with Chicago Web Docent and eCUIP, The Digital Library|access-date=5 March 2015}}</ref><ref name=":1">[http://www.metmuseum.org/toah/hd/ubai/hd_ubai.htm "The Ubaid Period (5500–4000 B.C.)" In Heilbrunn Timeline of Art History. Department of Ancient Near Eastern Art. The Metropolitan Museum of Art, New York (October 2003)]</ref><ref name=":2">{{Cite web|url=https://www.britishmuseum.org/explore/highlights/articles/u/ubaid_culture.aspx|title="Ubaid Culture", The British Museum}}</ref><ref name=":3">{{Cite web|url=http://oi.uchicago.edu/pdf/saoc63.pdf|title="Beyond the Ubaid", (Carter, Rober A. and Graham, Philip, eds.), University of Durham, April 2006}}</ref>[[Tập tin:Ancient cities of Sumer, Akad and Elam.jpg|right|350px|thumb| Những người nông dân đầu tiên từ [[Samarra]] di cư tới Sumer, và xây dựng các đền thờ cùng các khu định cư tại [[Eridu]].]]Những học giả khác đề xuất rằng người Sumer là một nhóm người [[Bắc Phi]], di cư từ [[Sa mạc Sahara|Sahara]] thời chưa hoang hóa đến [[Trung Đông]], và đưa canh tác nông nghiệp tới khu vực này.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.fr/books?id=MJWcSRSz9wEC&pg=PA22|title=Prehistoric Iberia: Genetics, Anthropology, and Linguistics : [proceedings of an International Conference on Prehistoric Iberia : Genetics, Anthropology, and Linguistics, Held November 16-17, 1998, in Madrid, Spain]|last=Arnaiz-Villena|first=Antonio|last2=Martínez-Laso|first2=Jorge|last3=Gómez-Casado|first3=Eduardo|date=2000-01-31|publisher=Springer Science & Business Media|isbn=9780306463648|location=|pages=22}}</ref> Lazaridis et al. (2016) mặc dù không nhắc đến người Sumer nhưng cho rằng văn hóa tiền Semit ở Trung Đông có nguồn gốc Bắc Phi.<ref>"Craniometric analyses have suggested an affinity between the Natufians and populations of north or sub-Saharan Africa, a result that finds some support from Y chromosome analysis which shows that the Natufians and successor Levantine Neolithic populations carried haplogroup E, of likely ultimate African origin, which has not been detected in other ancient males from West Eurasia. However, no affinity of Natufians to sub-Saharan Africans is evident in our genome-wide analysis, as present-day sub-Saharan Africans do not share more alleles with Natufians than with other ancient Eurasians" in {{Cite journal|last=Reich|first=David|last2=Pinhasi|first2=Ron|last3=Patterson|first3=Nick|last4=Hovhannisyan|first4=Nelli A.|last5=Yengo|first5=Loic|last6=Wilson|first6=James F.|last7=Torroni|first7=Antonio|last8=Tönjes|first8=Anke|last9=Stumvoll|first9=Michael|date=August 2016|title=Genomic insights into the origin of farming in the ancient Near East|journal=Nature|volume=536|issue=7617|pages=419–424|bibcode=2016Natur.536..419L|doi=10.1038/nature19310|issn=1476-4687|pmc=5003663}}</ref> Mặt khác, một số phân tích gần đây về mẫu gen từ hài cốt người Lưỡng Hà cổ đại cho thấy người Sumer có thể có liên quan với [[người Ấn Độ]], hoặc là ít nhất một phần trong số họ có liên quan đến người Dravidia ở [[Ấn Độ]].<ref name="EBA">{{cite journal|last1=Płoszaj|first1=Tomasz|last2=Chaubey|first2=Gyaneshwer|last3=Jędrychowska-Dańska|first3=Krystyna|last4=Tomczyk|first4=Jacek|last5=Witas|first5=Henryk W.|date=11 September 2013|title=mtDNA from the Early Bronze Age to the Roman Period Suggests a Genetic Link between the Indian Subcontinent and Mesopotamian Cradle of Civilization|url=https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0073682|journal=PLOS ONE|language=en|volume=8|issue=9|pages=1–20|doi=10.1371/journal.pone.0073682|issn=1932-6203|pmc=3770703}}</ref>
 
Những học giả khác đề xuất rằng người Sumer là một nhóm người [[Bắc Phi]], di cư từ [[Sa mạc Sahara|Sahara]] thời chưa hoang hóa đến [[Trung Đông]], và đưa canh tác nông nghiệp tới khu vực này.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.fr/books?id=MJWcSRSz9wEC&pg=PA22|title=Prehistoric Iberia: Genetics, Anthropology, and Linguistics : [proceedings of an International Conference on Prehistoric Iberia : Genetics, Anthropology, and Linguistics, Held November 16-17, 1998, in Madrid, Spain]|last=Arnaiz-Villena|first=Antonio|last2=Martínez-Laso|first2=Jorge|last3=Gómez-Casado|first3=Eduardo|date=2000-01-31|publisher=Springer Science & Business Media|isbn=9780306463648|location=|pages=22}}</ref> Lazaridis et al. (2016) mặc dù không nhắc đến người Sumer nhưng cho rằng văn hóa tiền Semit ở Trung Đông có nguồn gốc Bắc Phi.<ref>"Craniometric analyses have suggested an affinity between the Natufians and populations of north or sub-Saharan Africa, a result that finds some support from Y chromosome analysis which shows that the Natufians and successor Levantine Neolithic populations carried haplogroup E, of likely ultimate African origin, which has not been detected in other ancient males from West Eurasia. However, no affinity of Natufians to sub-Saharan Africans is evident in our genome-wide analysis, as present-day sub-Saharan Africans do not share more alleles with Natufians than with other ancient Eurasians" in {{Cite journal|last=Reich|first=David|last2=Pinhasi|first2=Ron|last3=Patterson|first3=Nick|last4=Hovhannisyan|first4=Nelli A.|last5=Yengo|first5=Loic|last6=Wilson|first6=James F.|last7=Torroni|first7=Antonio|last8=Tönjes|first8=Anke|last9=Stumvoll|first9=Michael|date=August 2016|title=Genomic insights into the origin of farming in the ancient Near East|journal=Nature|volume=536|issue=7617|pages=419–424|bibcode=2016Natur.536..419L|doi=10.1038/nature19310|issn=1476-4687|pmc=5003663}}</ref> Mặt khác, một số phân tích gần đây về mẫu gen từ hài cốt người Lưỡng Hà cổ đại cho thấy người Sumer có thể có liên quan với [[người Ấn Độ]], hoặc là ít nhất một phần trong số họ có liên quan đến người Dravidia ở [[Ấn Độ]].<ref name="EBA">{{cite journal|last1=Płoszaj|first1=Tomasz|last2=Chaubey|first2=Gyaneshwer|last3=Jędrychowska-Dańska|first3=Krystyna|last4=Tomczyk|first4=Jacek|last5=Witas|first5=Henryk W.|date=11 September 2013|title=mtDNA from the Early Bronze Age to the Roman Period Suggests a Genetic Link between the Indian Subcontinent and Mesopotamian Cradle of Civilization|url=https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0073682|journal=PLOS ONE|language=en|volume=8|issue=9|pages=1–20|doi=10.1371/journal.pone.0073682|issn=1932-6203|pmc=3770703}}</ref>
 
Những người tiền sử này hiện được gọi là "người tiền-Euphrates" hay "[[Thời kỳ Ubaid|người Ubaid]]",<ref name="britannica">{{chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/573176/Sumer|title=Sumer (ancient region, Iraq)|work=Britannica Online Encyclopedia|publisher=Britannica.com|accessdate=ngày 29 tháng 3 năm 2012}}</ref> và được cho là đã phát triển từ văn hóa Samarra ở phía bắc Lưỡng Hà.<ref>{{Cite journal|author1=Kleniewski|first1=Nancy|last2=Thomas|first2=Alexander R|date=ngày 26 tháng 3 năm 2010|title=Cities, Change, and Conflict: A Political Economy of Urban Life|url=http://books.google.com/?id=dWuQ70MtnIQC&pg=PA51&dq=samarra+culture#v=snippet&q=%22As%20the%20Samarra%20culture%20spread%20south%2C%20it%20evolved%20into%20the%20Ubaid%20culture%22&f=false|isbn=978-0-495-81222-7}}</ref><ref>{{Cite journal|author1=Maisels|first1=Charles Keith|year=1993|title=The Near East: Archaeology in the "Cradle of Civilization"|url=http://books.google.com/?id=tupSM5y9yEkC&pg=PA139&dq=samarra+culture#v=onepage&q=%22cultural%20descendants%20of%20the%20originating%20Samarran%20culture%22&f=false|isbn=978-0-415-04742-5}}</ref><ref>{{Cite journal|author1=Maisels|first1=Charles Keith|year=2001|title=Early Civilizations of the Old World: The Formative Histories of Egypt, the Levant, Mesopotamia, India and China|url=http://books.google.com/?id=i7_hcCxJd9AC&pg=PA147&dq=ubaid+samarra#v=snippet&q=%22Ubaid%200%20is%20thus%20clearly%20derived%20from%20the%20earliest%20culture%20to%20move%20into%20lower%20mesopotamia%2C%20the%20Samarra%22&f=false|isbn=978-0-415-10976-5}}</ref><ref>{{Cite journal|author1=Shaw|first1=Ian|last2=Jameson|first2=Robert|year=2002|title=A dictionary of archaeology|url=http://books.google.com/?id=zmvNogJO2ZgC&pg=PA505&dq=samarra+culture#v=onepage&q=%22similar%20to%20those%20of%20the%20ubaid%20period%22&f=false|isbn=978-0-631-23583-5}}</ref> Người Ubaid, dù không được nhắc tới bởi người Sumer, được cho là nhóm dân cư văn minh đầu tiên tại Sumer. Họ đã biết thoát nước các đầm lầy để làm nông nghiệp, phát triển thương mại, và tạo nên các ngành công nghiệp, bao gồm [[Sợi bông|kéo sợi]], [[thuộc da]], gia công [[kim loại]], nghề nề và làm [[đồ gốm]].<ref name="britannica" />
Hàng 30 ⟶ 28:
Một số học giả bác bỏ ý tưởng về một ngôn ngữ tiền-Euphrates hay một ngôn ngữ nền; họ cho rằng, ngôn ngữ Sumer ban đầu là ngôn ngữ của những người săn bắn và đánh cá sống tại vùng đầm lầy và ven biển phía đông [[Ả Rập Xê Út|Ả Rập]] và là một phần của nền văn hóa [[rìu]] đá mài hai mặt [[Ả Rập]].<ref>Margarethe Uepermann (2007), "Structuring the Late Stone Age of Southeastern Arabia" (Arabian Archaeology and Epigraphy Arabian Archaeology and Epigraphy Volume 3, Issue 2, pages 65–109)</ref> Các sử liệu đáng tin cậy xuất hiện muộn hơn nhiều và không có dấu tích nào có niên đại từ trước thời Enmebaragesi (k. thế kỉ 26 TCN). Juris Zarins tin rằng người Sumer sống ở dọc bờ biển [[Đông Ả Rập]], [[vịnh Ba Tư]] ngày nay, trước khi khu vực bị ngập vào cuối [[Thời kỳ băng hà|kỷ Băng hà]].<ref>{{cite journal|last=Hamblin|first=Dora Jane|date=May 1987|title=Has the Garden of Eden been located at last?|url=http://www.theeffect.org/resources/articles/pdfsetc/Eden.pdf|journal=Smithsonian Magazine|volume=18|issue=2|pages=|doi=|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140109135715/http://www.theeffect.org/resources/articles/pdfsetc/Eden.pdf|archivedate=9 January 2014|accessdate=8 January 2014|url hỏng=dead}}</ref>
 
Thành phố [[Eridu]] của Sumer, nằm trên bờ biển [[vịnh Ba Tư]], được xem là một trong những thành phố đầu tiên trên thế giới, nơi dung hợp ba nền văn hóa khác nhau: những người nông dân Ubaid sống trong những ngôi nhà xây bằng gạch bùn và biết làm thủy lợi; người chăn thả du mục Semit sống trong những lều trại màu đen và đi theo các đàn cừu hay dê; và những người đánh cá sống trong những chiếc lều bằng sậy tại các đầm lầy, tất cả họ đều có thể là tổ tiên của người Sumer.<ref name="Leick, Gwendolyn 2003">Leick, Gwendolyn (2003), "Mesopotamia, the Invention of the City" (Penguin)</ref>[[Tập tin:Ancient cities of Sumer, Akad and Elam.jpg|right|350px|thumb| Những người nông dân đầu tiên từ [[Samarra]] di cư tới Sumer, và xây dựng các đền thờ cùng các khu định cư tại [[Eridu]].]]<br />[[File:Physical Anthropology of Semites and Sumerians. Wellcome M0008448.jpg | nhỏ | [[Nhân chủng học]] của người Sumer]]<br />
 
 
Thành phố [[Eridu]] của Sumer, nằm trên bờ biển [[vịnh Ba Tư]], được xem là một trong những thành phố đầu tiên trên thế giới, nơi dung hợp ba nền văn hóa khác nhau: những người nông dân Ubaid sống trong những ngôi nhà xây bằng gạch bùn và biết làm thủy lợi; người chăn thả du mục Semit sống trong những lều trại màu đen và đi theo các đàn cừu hay dê; và những người đánh cá sống trong những chiếc lều bằng sậy tại các đầm lầy, tất cả họ đều có thể là tổ tiên của người Sumer.<ref name="Leick, Gwendolyn 2003">Leick, Gwendolyn (2003), "Mesopotamia, the Invention of the City" (Penguin)</ref>[[Tập tin:Ancient cities of Sumer, Akad and Elam.jpg|right|350px|thumb| Những người nông dân đầu tiên từ [[Samarra]] di cư tới Sumer, và xây dựng các đền thờ cùng các khu định cư tại [[Eridu]].]]<br />[[File:Physical Anthropology of Semites and Sumerians. Wellcome M0008448.jpg | nhỏ | [[Nhân chủng học]] của người Sumer]]<br />
==Các thành bang Sumer==
{{Further|Các thành phố Cận Đông cổ đại|}}{{Những người Sumer nổi tiếng}}
Hàng 38 ⟶ 34:
 
Năm thành bang "đầu tiên" được cho là theo chế độ vương quyền tại Sơ kỳ triều đại, trước trận lụt, theo [[Danh sách vua Sumer]]:
 
# [[Eridu]] (''Tell Abu Shahrain'')
#[[Eridu]] (''Tell Abu Shahrain'')
#[[Bad-tibira]] (có thể là ''Tell al-Madain'')
# [[Larsa]] (''Tell as-Senkereh'')
# [[Sippar]] (''Tell Abu Habbah'')
# [[Shuruppak]] (''Tell Fara'')
 
Các thành bang lớn khác:
<ol start="6">
Hàng 63 ⟶ 61:
 
Các thành bang nhỏ (từ nam ra bắc):
 
# [[Kuara (Sumer)|Kuara]] (''Tell al-Lahm'')
# [[ZabalaKuara (Sumer)|ZabalaKuara]] (''Tell Ibzeikhal-Lahm'')
# [[KisurraZabala (Sumer)|Zabala]] (''Tell Abu HatabIbzeikh'')
# [[MaradKisurra]] (''Tell WannatAbu es-SadumHatab'')
# [[DilbatMarad]] (''Tell edWannat es-DuleimSadum'')
# [[BorsippaDilbat]] (''BirsTell Nimruded-Duleim'')
# [[KuthaBorsippa]] (''TellBirs IbrahimNimrud'')
# [[Der (Sumer)|DerKutha]] (''al-BadraTell Ibrahim'')
# [[EshnunnaDer (Sumer)|Der]] (''Tell Asmaral-Badra'')
#[[Eshnunna]] (''Tell Asmar'')
#[[Nagar, Syria|Nagar]] (''Tell Brak'') <sup>2</sup>
 
<small>(<sup>2</sup>một thành bang phía ngoài ở phía bắc Lưỡng Hà)</small>
 
Dòng 84:
** Uruk XIV-V: 4100–3300 TCN
** Giai đoạn Uruk IV: 3300–3000 TCN
** [[Giai đoạn Jemdet Nasr]] (Uruk III): 3000–2900 TCN
*Giai đoạn Sơ kỳ triều đại (Đồ đồng mới II-IV)
** Giai đoạn Sơ kỳ triều đại I: 2900–2800 TCN
Dòng 92:
* Giai đoạn [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad]]: khoảng 2334–2218 TCN ([[Sargon của Akkad|Sargon]])
* Giai đoạn Guti: khoảng 2218–2047 TCN (Đầu thời kỳ đồ đồng IV)
* [[Giai đoạn Ur III]]: khoảng 2047–1940 TCN
 
=== Nguồn gốc ===
[[File:Physical Anthropology of Semites and Sumerians. Wellcome M0008448.jpg | nhỏ | [[Nhân chủng học]] của người Sumer]]Người Sumer là giống người phi Semit, và nói một ngôn ngữ cô lập; một số nhà ngôn ngữ tin rằng có thể tìm thấy dấu vết của một ngôn ngữ nền cổ bên dưới tiếng Sumer, bởi vì tên của một số thành phố lớn của Sumer không phải từ tiếng Sumer, cho thấy những ảnh hưởng của dân cư sống trước đó.<ref name="Nemet-Nejat1998">{{chú thích sách|url=http://books.google.com/books?id=lbmXsaTGNKUC&pg=PA13|title=Daily life in ancient Mesopotamia|author=Karen Rhea Nemet-Nejat|date=ngày 30 tháng 9 năm 1998|publisher=Greenwood Publishing Group|isbn=978-0-313-29497-6|page=13|accessdate=ngày 29 tháng 11 năm 2011}}</ref> Tuy nhiên, bằng chứng khảo cổ cho thấy sự tiếp nối rõ ràng, không bị ngắt quãng từ thời Tiền giai đoạn Ubaid (5300–4700 TCN C-14) của những khu định cư phía nam Lưỡng Hà. Người Sumer đã định cư ở đây canh tác trên những mảnh đất trong vùng đã được họ làm màu mỡ bằng trầm tích phù sa hai con sông [[Tigris]] và [[Euphrates]].
 
Một số nhà khảo cổ học cho rằng những người nói tiếng Sumer là những nông dân đã di cư xuống từ phía bắc, sau khi hoàn thiện hệ thống tưới tiêu nông nghiệp ở đó (lưu ý không có sự thống nhất giữa các học giả về nguồn gốc của người Sumer). Bình gốm [[giai đoạn Ubaid|Ubaid]] ở phía nam Lưỡng Hà đã được kết nối thông qua đồ gốm chuyển tiếp [[Choga Mami]] với đồ gồm của văn hóa giai đoạn [[Samarra]] (k. 5700–4900 TCN C-14) ở phía bắc, người đầu tiên thực hiện một hình thức tưới tiêu nông nghiệp nguyên thủy dọc theo trung bộ sông Tigris và các phụ lưu của nó. Sự kết nối được nhìn thấy rõ nhất tại Tell Awayli (''Oueilli'', ''Oueili'') gần [[Larsa]], được người Pháp khai quật vào thập niên 1980, nơi tám cấp sản phẩm gốm tiền Ubaid giống với đồ gốm Samara. Những người nông dân tràn xuống về phía nam Lưỡng Hà bởi họ đã phát triển một tổ chức xã hội với đền đài làm trung tâm để huy động nhân lực và kỹ thuật cho việc kiểm soát thủy lợi, cho phép họ tồn tại và phát triển trong một môi trường khác biệt.{{Citation needed|date=June 2011}}