Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chlor”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2402:800:61C7:5E62:751F:1A6F:2849:521C (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:45C5:86E0:3C19:70F0:1195:F41A
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 99:
{{1000 bài cơ bản}}
== Lịch sử ==
Clo được phát hiện năm [[1774]] bởi [[Carl Wilhelm Scheele]], là người đã sai lầm khi cho rằng nó chứa [[ôxy]]. Clo được đặt tên năm [[1810]] bởi [[Humphry Davy]], là người khẳng định nó là một nguyên tố.
Clo được phát hiện năm [[1774]] bởi Phạm Hoàng Duy.
 
== Tính chất ==
 
===Tính chất vật lý===
Clo là khí có mùi sốc rất độc, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.Clo, khí hóa lỏng dưới áp suất 8 bar ở nhiệt độ phòng. Kích thước cột chất lỏng là ca. 0.3x 3 cm. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hai nguyên tử clo hình thành các phân tử có hai nguyên tử Cl2. Đây là một chất khí màu vàng xanh có mùi đặc biệt mạnh mẽ của nó, mùi thuốc tẩy. Sự gắn kết giữa hai nguyên tử là tương đối yếu (chỉ 242,58 ± 0,004 kJ/ mol), mà làm cho phân tử Cl2 phản ứng cao. Điểm sôi bầu không khí thường xuyên là khoảng -34˚C, nhưng nó có thể được hóa lỏng ở nhiệt độ phòng với áp lực trên 8 atm. Nguyên tố này là thành viên của nhóm halôgen tạo ra một loạt các muối và được tách ra từ các clorua thông qua quá trình ôxi hóa hay phổ biến hơn là điện phân. Clo là một khí có khả năng phản ứng ngay lập tức gần như với mọi nguyên tố. Ở 10 °C một lít nước hòa tan 3,10 lít clo và ở 30 °C chỉ là 1,77 lít.
Clo là khí có mùi sốc rất độc, nhưng không độc bằng Kali xyanua (Ka-li Xi-a-nua)
 
===Tính chất hóa học===
Ngoài những tính chất hóa học của một phi kim như tác dụng với hầu hết kim loại tạo thành muối Clorua, tác dụng với Hiđro tạo khí [[hiđro clorua]] (Phản ứng này cần ánh sánh mặt trời hoặc Mg cháy, ở nhiệt độ thường trong bóng tối không xảy ra, tỉ lệ mol 1:1 là hỗn hợp nổ).Phương pháp Clo hóa là sử dụng khí Clo mới sinh (khí Clo mới sinh có khả năng hoạt hóa rất cao hơn hẳn khí Clo đã được cất giữ trong các bình chứa một thời gian) tác dụng trực tiếp với đối tượng cần Clo hóa như các kim loại, oxit kim loại hoặc các hợp chất hữu cơ (benzen, toluen...), với nước, bazơ,...
Clo: C+l+o -> lấy F thay cho C => F+l+o = Flo -> Flo (viết đầy đủ): Florentino
 
Clo thể hiện một số hóa tính trong phản ứng Clo hóa như sau:
=> Tính chất:
 
''a)Tác dụng với nước tạo dung dịch nước clo:''
-Florentino có khả năng cấu rỉa rất khó chịu nhờ nội tại và chiêu 1 + 2.
:Cl<sub>2</sub> (k) + H<sub>2</sub>O (l) ↔ HCl (dd) + HClO (dd)
Dung dịch nước Clo là dung dịch hỗn hợp giữa Cl<sub>2</sub>, HCl và HClO nên có màu vàng lục, mùi hắc của Clo; dung dịch axit lúc đầu làm giấy quỳ chuyển sang màu đỏ nhưng nhanh chóng bị mất màu ngay sau đó do tác dụng oxi hóa mạnh của Axit Hipoclorơ HClO.
 
''b)Tác dụng với dung dịch Natri Hiđroxit NaOH tạo dung dịch nước Giaven:''
-Chiêu 2 và nội tại của Florentino yêu cầu khả năng điều khiển cực tốt. Các Kiện Tướng nên luyện tập trước trong phòng tập nhé.
:Cl<sub>2</sub> (k) + 2NaOH (dd) → NaCl (dd) + NaClO (dd) + H<sub>2</sub>O (l)
Dung dịch nước Javen là hỗn hợp hai muối Natri Clorua NaCl và Natri Hipoclorit NaClO, có tính tẩy màu vì tương tự như Axit Hipoclorơ HClO, Natri Hipoclorit NaClO là chất oxi hóa mạnh.
 
''c)''Tác dụng với kim loại tạo muối Clorua (trừ Au, Pt,..)
-Chiêu cuối cho Florentino khả năng chống chịu rất khó tin. Cân nhắc dùng nó để sống lâu trong giao tranh hoặc nhận thêm công vật lý nhé.
 
Cu + Cl<sub>2</sub> -> CuCl<sub>2</sub> (Cần nhiệt độ)
 
2Fe + 3Cl<sub>2 -></sub> 2FeCl<sub>3</sub>
 
''d)Ngoài ra, Cl<sub>2</sub> còn có thể tác dụng với kiềm dạng rắn ở nhiệt độ cao:''
 
: 3Cl<sub>2</sub>(k) + 6KOH (r) −(t°)-> 5KCl (dd) + KClO<sub>3</sub> (dd) + 3H<sub>2</sub>O (l)
 
== Thuộc tính ==
Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hai nguyên tử clo hình thành các phân tử có hai nguyên từ Cl. Đây là một chất khí màu vàng xanh có mùi đặc biệt mạnh mẽ của nó, mùi thuốc tẩy. Sự gắn kết giữa hai nguyên tử là tương đối yếu (chỉ 242,580 ± 0,004 kJ / mol), mà làm cho phân tử Cl<sub>2</sub> phản ứng cao. Điểm sôi bầu không khí thường xuyên là khoảng -34 ˚ C, nhưng nó có thể được hóa lỏng ở nhiệt độ phòng với áp lực trên 8 atm.
Thuộc tính của Clo (Florentino): Đấu sĩ, sát thủ.
 
Ở dạng nguyên tố, clo có dạng khí (ở điều kiện tiêu chuẩn) nhị nguyên tử (phân tử) có màu vàng lục nhạt.
 
Nguyên tố này là thành viên của nhóm halôgen tạo ra một loạt các muối và được tách ra từ các clorua thông qua quá trình ôxi hóa hay phổ biến hơn là [[điện phân]]. Clo là một khí có khả năng phản ứng ngay lập tức gần như với mọi nguyên tố. Ở 10&nbsp;°C một lít nước hòa tan 3,10 lít clo và ở 30&nbsp;°C chỉ là 1,77 lít.
 
== Đồng vị ==
Có hai đồng vị chính ổn định của clo, với khối lượng 35 và 37, tìm thấy trong tự nhiên với tỷ lệ 3:1, tạo ra các nguyên tử clo trong tự nhiên có khối lượng nguyên tử chung xấp xỉ 35.453. Clo có 9 đồng vị với khối lượng nguyên tử trong khoảng 32 đến 40. Chỉ có ba đồng vị là có trong tự nhiên: Cl<sup>35</sup> (75,77%) và Cl<sup>37</sup> (24,23%) là ổn định,<ref name="NUBASE">{{chú thích tạp chí| first = Audi| last = Georges|title = The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties| journal = Nuclear Physics A| volume = 729| pages = 3–128| publisher = Atomic Mass Data Center| year = 2003| doi=10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001| bibcode=2003NuPhA.729....3A}}</ref> và đồng vị phóng xạ Cl<sup>36</sup>. Tỷ lệ của Cl<sup>36</sup> tới Cl ổn định trong môi trường là khoảng 700 E -15: 1. Cl<sup>36</sup> được sản xuất trong khí quyển bằng va đập của Ar<sup>36</sup> bởi các tương tác với tia [[proton|prôton]] vũ trụ. Trong môi trường dưới bề mặt, Cl<sup>36</sup> được sinh ra chủ yếu như kết quả của việc bắt [[neutron|nơtron]] của Cl<sup>35</sup> hay bắt [[muyon|muon]] của Ca<sup>40</sup>. Cl<sup>36</sup> phân rã thành S<sup>36</sup> và thành Ar<sup>36</sup>, với chu kỳ bán rã tổ hợp là 308.000 năm. Chu kỳ bán rã của đồng vị ưa nước này làm nó trở thành phù hợp cho việc đánh giá niên đại trong [[địa chất học]] trong khoảng từ 60.000 đến 1 triệu năm. Bổ sung thêm, một lượng lớn Cl<sup>36</sup> đã được tạo ra bởi sự chiếu xạ của nước biển trong quá trình thử nghiệm các vũ khí nguyên tử trong không khí từ năm 1952 đến 1958. Thời gian tồn tại của Cl<sup>36</sup> trong khí quyển khoảng 1 tuần. Vì thế, như là chất đánh dấu của nước những năm thập niên 1950 trong đất và nước ngầm, Cl<sup>36</sup> còn có ích để đánh giá tuổi của các loại nước ít hơn 50 năm trước ngày nay. Cl<sup>36</sup> cũng được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau của địa chất, bao gồm đánh giá niên đại băng và các trầm tích.
[[Tập tin:Clo-3D-Balls-and-stick-vDW.png|nhỏ|275x275px|Cấu trúc phân tử khí Clo, Cl<sub>2</sub>]]
<br />
 
== Ứng dụng ==