Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cần Thơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.242.230.13 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 54:
}}
 
'''Cần Thơ''' là một [[thành phố trực thuộc trung ương]] của [[Việt Nam]], là thành phố hiện đại và phát triển nhất ở [[Đồng bằng sông Cửu Long]]. Cần Thơ hiện là [[Đô thị Việt Nam|đô thị loại I]], là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục của vùng [[Đồng bằng sông Cửu Long]], là thành phố trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng với tp.Hồ Chí Minh,hà Nội,[[Đà Nẵng]], [[Hải Phòng]].
 
Năm 2018, Cần Thơ là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 24 về số dân, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP]] xếp thứ 12 về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 11]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ 40]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 1.282.300 người dân<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>, GRDP đạt 103.222 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 4,4832 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 80,5 triệu đồng (tương ứng với 3.496 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,50%.'''<ref name=":058">{{Chú thích web|url=http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=42033&idcm=224|title=Tình hình kinh tế, xã hội Cần Thơ năm 2018|last=|first=|date=|website=Bộ Kế hoạch và Đầu tư|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>'''
Dòng 65:
Thành phố Cần Thơ nằm ở vùng hạ lưu của [[Mê Kông|Sông Mê Kông]] và ở vị trí trung tâm [[đồng bằng sông Cửu Long]], nằm cách [[Thành phố Hồ Chí Minh]] 169&nbsp;km, cách [[Cà Mau (thành phố)|thành phố Cà Mau]] hơn 150&nbsp;km, cách [[Rạch Giá|thành phố Rạch Giá]] gần 120&nbsp;km, cách biển khoảng hơn 80&nbsp;km theo đường nam sông Hậu (quốc lộ 91C)
 
Cần Thơ có tọa độ địa lý 105°13’38" – 105°50’35" kinh độ Đông và 9°55’08" – 10°19’38" vĩ độ Bắc, trải dài trên 60&nbsp;km dọc bờ Tây [[sông Hậu]]. Phía bắc giáp [[An Giang|tỉnh An Giang]], phía đông giáp [[Đồng Tháp|tỉnh Đồng Tháp]] và [[Vĩnh Long|tỉnh Vĩnh Long]], phía tây giáp [[Kiên Giang|tỉnh Kiên Giang]], phía nam giáp [[Hậu Giang|tỉnh Hậu Giang]].<ref name="vtdl">[http://www.canthopromotion.vn/webnew/index.php?option=com_content&task=blogcategory&id=18&Itemid=282 Vị trí địa lý của Thành phố Cần Thơ], Trung tâm xúc tiến Đầu tư-Thương mại.</ref><ref name="vtdl1">[http://cantho.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTNboMwDICfhSeIIUDCMZRBQIGJJLSFS8W0quOnpQf2x9OPTTtVanvZsCVLlj7r88EyqlBJTGxjh1ALbVF1qt-aQz02w6nuv_vK3THpy9RT2Cb8kUIc0NxkIva5g2egnIFVxLhNBAAVkQMx44X0coyB4XvzG1SGc6kuOLoKIBbEdZkPeO24v8Atzw8AV4IBKmeAXF1FEKTRFuydaj_P8dRNsoWPRBfdNBYvAnSBU83XmQ5TPRYhPSdmkMM4KUt176ZqHyzl8fQ5lIXfvJYmyw3jjjCwlxa6SwudhYXCWlioYWEh_n9hxgnEmopMKBMo_P3RJKg69MPT_Fw2Ecr4cNyjY9ULV_Jpe5F7Zhhfk5XGVg!!/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/ Vị trí địa lý thành phố Cần Thơ], Cổng Thông tin Điện tử thành phố Cần Thơ.</ref> Diện tích nội thành là 53&nbsp;km². Thành phố Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.409,0&nbsp;km², chiếm 3,49% diện tích toàn vùng và dân số vào khoảng 1.400.200 người, mật độ dân số tính đến 2015 là 995 người/km². Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương lớn thứ tư của cả nước về diện tích, cũng là thành phố hiện đại và lớn nhất của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông.<ref name="vtdl"/>
 
Thành phố Cần Thơ có các điểm cực sau:<ref name="vtdl1"/>
Dòng 433:
[[Hình: Rice fields in Can Tho 01.JPG|nhỏ|phải|250px|<center>Cánh đồng trồng lúa]]
 
{{Chính|Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP}}{{Chính|Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người}}
 
Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ TP Cần Thơ đã thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ lần thứ 12 đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của TP đạt 12,19%. Cơ cấu kinh tế tăng dần ở khu vực công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản.
 
Tổng sản phẩm trên địa bàn đến 2015 đạt hơn 77.900 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với 2010; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 78,46 triệu đồng/năm (tương đương 3.600 USD), tăng 2,15 lần so 2010. Hàng năm, TP Cần Thơ đóng góp cho vùng khoảng 12% tổng thu ngân sách...
Hàng 439 ⟶ 441:
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,375 ty USD. Tính đến nay, thành phố Cần Thơ đ ã có quan hệ xuất khẩu với trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung nhiều nhất ở châu Á với 50,6%, châu Mỹ 19,2%, các nước khu vực châu Âu 13%, châu Phi 7,78% và châu Úc là 2,63%.
 
TổngTheo Sở Công Thương thành phố Cần Thơ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong 5 năm, từ 2011 - 2015 của thành phố trên 316.300 tỷ đồng; riêng năm 2015 đạt 80.900 tỷ đồng, đứng thứ ba của cả nước chỉ sau Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, góp phần đưa tỷ lệ của khu vực III (thương mại, dịch vụ) đạt 57,8% trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Mức tăng trưởng trong lĩnh vực này bình quân trong 5 năm qua là 15,4%.
 
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 (theo giá so sánh 2010) đạt 70.187 tỷ đồng; năm 2014 đạt 93.362 tỷ đồng; năm 2015 đạt 101.868 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011; nhịp độ tăng trưởng bình quân ước đạt 9,8%/năm <ref>{{Chú thích web|url = http://baocongthuong.com.vn/nganh-cong-thuong-thanh-pho-can-tho-duy-tri-tang-truong-kha.html|tiêu đề = Ngành Công Thương thành phố Cần Thơ: Duy trì tăng trưởng khá}}</ref>.
 
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ đạt 14,64%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.346 [[Đô la Mỹ|USD]].<ref name="kt2011" /> Trong 6 tháng đầu 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố ước đạt 8,36%, trong khi đó cùng kỳ năm 2011 mức tăng là 12,21%. Thu nhập bình quân đầu người của Cần Thơ 6 tháng đầu 2012 ước đạt 1.819 [[Đô la Mỹ|USD]].<ref name="kt2011" /> Tỷ trọng nông nghiệp thủy sản chiếm 10,83%, công nghiệp xây dựng chiếm 44,45% và dịch vụ thương mại chiếm 44,72%. Giá trị sản xuất nông nghiệp thủy sản thực hiện được 1.617 tỷ đồng, đạt 39,5% kế hoạch cả năm, công nghiệp xây dựng thực hiện được 12.433 tỷ đồng, đạt 38,6% kế hoạch cả năm, dịch vụ thương mại ước thực hiện được 7.309 tỷ đồng, đạt 37% kế hoạch cả năm. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện được 3.443 tỷ đồng, đạt 40,99% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện được 16.770 tỷ đồng.<ref name="kt2011">[http://gafin.vn/20120629072254419p0c33/gdp-can-tho-6-thang-dau-2012-tang-836.htm GDP Cần Thơ 6 tháng đầu 2012 tăng 8,36%], Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích dữ liệu tài chính Gafin.</ref>
 
Trong giai đoạn 9 Tháng đầu năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố Cần Thơ đạt 10,3%, mức cao nhất trong 5 [[thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố trực thuộc Trung ương]].<ref name="tdkt">[http://cantho.gov.vn/wps/wcm/connect/CanTho/Tieng+Viet/TinTucSuKien/ChinhTri/9+thang+dau+nam+2012+tang+truong+kinh+te+cua Con số tăng trưởng này thấp hơn mức tăng 12,21% của cùng kỳ 2011.], Bản quyền của Báo Cần Thơ.</ref> Đây là mức tăng trưởng khá cao và hợp lý trong điều kiện sản xuất khó khăn và tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 7,5%, tổng mức bán ra hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 18,5%, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 4,97% so với cùng kỳ, thu ngân sách được 5.092 tỷ đồng, đạt 59,5% dự toán [[Hội đồng nhân dân]] thành phố giao…
Trong giai đoạn 9 Tháng đầu năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố Cần Thơ đạt 10,3%, mức cao nhất trong 5 tp lớn.
Tuy nhiên, Bên cạnh những mặc tích cực vẫn còn hạn chế, các ngành, lĩnh vực có mức tăng trưởng thấp hơn mức tăng của những năm trước, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước, giá cả hàng hóa, dịch vụ, xăng, dầu và một số vật liệu chủ yếu tăng cao, mặt bằng lãi suất còn cao và khó tiếp cận đã gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, nhũng nhiễu gây chậm trễ, phiền hà cho tổ chức và nhân dân chưa giảm…
 
Cây nông nghiệp chính của Cần Thơ là lúa, với sản lượng 11947001.194,7 tấn. Ngoài ra có một số cây hoa màu khác câynhưng ănsản tráilượng không đáng kể. Ngành chăn nuôi ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi heo và gia cầm. Số lượng heo là 2545002589,3 ngàn con, số lượng gia cầm là 142500013 ngàn con (vì bị cúm gia cầm). Các gia súc khác như trâu bò chiếm số lượng không nhiều. Ngành thủy sản ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi cá tra, điêu hồng, rô phi,thát láttrồng.
 
Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng để phục vụ cho các đối tác nước ngoài tác nhập, điển hình là 2 khu công nghiệp tại Trà Nóc trực thuộc quận [[Bình Thủy]], khu công nghiệp [[Thốt Nốt]], khu công nghiệp Hưng Phú 1 và 2, khu công nghiệp tại [[ô Môn, Cần Thơ|quận Ô Môn]]. Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ, Cantho Software Park CSP cũng là một trong những dự án được Thành phố quan tâm đầu tư phát triển. Với những lợi thế về phát triển [[công nhiệp]], Cần Thơ cũng đã được định hướng để phát triển trở thành ''thành phố công nghiệp'' trước năm 2020 theo Nghị quyết 45- NQ/TW<ref name="nq45">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-366-QD-TTg-ke-hoach-trien-khai-tiep-NQ-45-NQ-TW-vb86424.aspx Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành], Chính phủ Việt Nam.</ref> của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Cây nông nghiệp chính của Cần Thơ là lúa, với sản lượng 1194700 tấn. Ngoài ra có một số cây hoa màu và cây ăn trái . Ngành chăn nuôi ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi heo và gia cầm. Số lượng heo là 254500 con, số lượng gia cầm là 1425000 con. Các gia súc khác như trâu bò chiếm số lượng không nhiều. Ngành thủy sản ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi cá tra, điêu hồng, rô phi,thát lát.
 
Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng để phục vụ cho các đối tác nước ngoài tác nhập, điển hình là 2 khu công nghiệp tại Trà Nóc trực thuộc quận [[Bình Thủy]], khu công nghiệp [[Thốt Nốt]], khu công nghiệp Hưng Phú 1 và 2, khu công nghiệp tại [[ô Môn, Cần Thơ|quận Ô Môn]]. Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ, Cantho Software Park CSP cũng là một trong những dự án được Thành phố quan tâm đầu tư phát triển. Với những lợi thế về phát triển [[công nhiệp]], Cần Thơ cũng đã được định hướng để phát triển trở thành ''thành phố công nghiệp'' trước năm 2020 theo Nghị quyết 45- NQ/TW<ref name="nq45">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-366-QD-TTg-ke-hoach-trien-khai-tiep-NQ-45-NQ-TW-vb86424.aspx Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 .
 
Có nhiều siêu thị và khu mua sắm, thương mại lớn như: Tổ hợp TTTM và khách sạn cao cấp 5 sao Vincom Xuân Khánh, Vincom Hùng Vương, Big C, Metro, Sense City ([[Co-op Mart]]), Lotte Mart, VinMart ([[Tập đoàn Dệt May Việt Nam|Vinatex]]), Best Caring, Siêu thị Điện máy Sài Gòn Chợ Lớn, Điện máy Nguyễn Kim, Khu mua sắm Đệ Nhất Phan Khang, Khu Thương mại Tây Đô, Trung tâm thương mại Cái Khế. Các ngành dịch vụ tại Cần Thơ rất nhiều loại hình dịch vụ đã và đang dần phát triển mạnh như Ngân hàng, Y tế, Giáo dục, Văn hóa xã hội...
 
Với vị trí thuận lợi là trung tâm của vùng [[Đồng bằng sông Cửu Long|Đồng bằng Sông Cửu Long]], ngành Dịch vụ phát triển nhanh theo hướng đa dạng hoá loại hình, tạo nên điểm nhấn khá ấn tượng làm sôi động kinh tế thành phố. Trong 7 tháng đầu năm 2009, tổng giá trị kim ngạch [[xuất khẩu]] và doanh thu dịch vụ thu ngoại tệ trên địa bàn thành phố ước thực hiện 447,4 triệu [[Đô la Mỹ|USD]], đạt 48,2% so kế hoạch năm và tăng 4,3% so cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu hàng hoá hơn 431,9 triệu [[Đô la Mỹ|USD]], đạt 48% so kế hoạch và tăng 1,5% so cùng kỳ, dịch vụ thu ngoại tệ 15,5 triệu [[Đô la Mỹ|USD]], đạt 53,45% so kế hoạch và giảm 4% so cùng kỳ. Trong 9 tháng đầu năm 2009, các doanh nghiệp xuất khẩu gần 437.000 tấn gạo, đạt 82,4% so kế hoạch năm và tăng 20,2% so cùng kỳ, nhưng giá trị chỉ đạt gần 187 triệu [[Đô la Mỹ|USD]], giảm 8% về giá trị. Trong đó, xuất trực tiếp 239.000 tấn (giá trị 102 triệu [[Đô la Mỹ|USD]]), xuất ủy thác 198.000 tấn (85 triệu [[Đô la Mỹ|USD]]) và cung ứng cho xuất khẩu trên 110.000 tấn quy gạo.
Với vị trí thuận lợi là trung tâm của vùng [[Đồng bằng sông Cửu Long|Đồng bằng Sông Cửu Long]], ngành Dịch vụ phát triển nhanh theo hướng đa dạng hoá loại hình, tạo nên điểm nhấn khá ấn tượng.
 
Tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thu ngoại tệ năm 2019 ước 2.162,9 triệu USD, đạt 98,31%, tăng 4,49%; trong đó: xuất khẩu hàng hóa 1.712,7 triệu USD, đạt 97,87%, tăng 3,8%; dịch vụ thu ngoại tệ 450,2 triệu USD, vượt 0,04%, tăng 7,19%. Kim ngạch nhập khẩu ước 480,3 triệu USD, vượt 0,06%, tăng 11,37%. Du lịch đón trên 8,86 triệu lượt khách, doanh thu 4.435,3 tỷ đồng, tăng 17,2%. Sản xuất công nghiệp ước tăng 7,85% so với năm 2018. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ thực hiện 134.303,34 tỷ đồng, vượt 1,08% Kế hoạch, tăng 11,43% so năm 2018.