Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cách cách”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
[[Tập tin:Gege.jpg|nhỏ|phải|222px|Hai em gái của [[Phổ Nghi]]: Nhị
'''Cách cách''' ({{zh|s=格格|p=Gégé}}; {{lang-mnc|ᡤᡝᡤᡝ|z=}}) là một tước hiệu hay cách gọi của nữ giới quý tộc thời [[nhà Thanh]].
Tước hiệu này thường bị hiểu nhầm thành [[Công chúa]] - tước hiệu dành cho các con gái Hoàng đế nhà Thanh do ảnh hưởng của bộ phim [[Hoàn Châu cách cách|Hoàn Châu Cách cách]]. Tuy nhiên sự thực hoàn toàn khác xa.
== Khái quát ==
Dưới thời nhà [[Nhà Thanh|Hậu Kim]], con gái của Quốc quân, Thân vương, Quận vương và các vị Bối lặc đều được gọi là [Cách cách]. Sách [[Thanh sử cảo]] viết: ''"Thái Tổ sơ khởi, chư nữ đãn hiệu "Cách cách"; Công chúa, Quận chúa, diệc sử thần duyên sức vân nhĩ"''<ref>《清史稿》记载:“太祖初起,诸女但号“格格”,公主、郡主,亦史臣缘饰云尔。”</ref>. Vào lúc này, các nữ quyến đều xưng [Cách cách], đem tên bộ tộc của chồng mình như vị hiệu, như [[Đông Quả cách cách|Đông Quả Cách cách]], [[Mãng Cổ Tế|Cáp Đạt
Từ đó trong nhận thức đại đa số, ''"Cách cách"'' là một từ chỉ dùng để chỉ các nữ quyến hoàng tộc triều Thanh, mà đặc biệt là các con gái Đại hãn. Nhưng thực tế, vốn dĩ ''"Cách cách"'' là xưng hô bình thường chỉ nữ giới, đặc biệt là con gái nhà thế gia của người Mãn Châu. Trong [[Thanh văn chỉ yêu]] (清文指要), có một đoạn đối thoại quá trình kết thân của người Bát Kỳ theo tiếng Mãn như sau:
Dòng 17:
Danh từ ''“gege”'' đó ý chỉ vị cô nương đến tuổi đang được chuẩn bị xem đối tượng cưới gả. Từ đây có thể thấy, ''"Cách cách"'' không phải chỉ dùng để chỉ nữ quyến hoàng tộc.
Bên cạnh đó, Cách cách vẫn tồn tại như một dạng danh xưng dành cho các thê thiếp cấp thấp trong [[hậu cung nhà Thanh]]. Theo đó, từ thời [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]], danh từ Cách cách đã xuất hiện trong hàng Thứ Phúc tấn - các thiếp hầu địa vị thấp trong nội viện, và điều này kéo dài đến tận thời gian đầu triều [[Khang Hi]]. Hậu cung [[Thuận Trị]] cùng Khang Hi có rất nhiều tiểu thiếp danh phận Cách cách, như Thuận Trị Đế có Cách cách [[Sát Nhĩ Thiền|Sát Nhĩ Thiền thị]], và theo hồ sơ Mãn văn thì cả [[Huệ phi (Khang Hy)|Huệ phi]] lẫn [[Vinh phi (Khang Hy)|Vinh phi]] đều từng là Cách cách. Tới khi [[Khang Hi Đế]] chính thức quy định cụ thể và áp dụng ''"Bát đẳng hậu phi"'', danh xưng Cách cách không còn dùng trong hậu cung nữa, nhưng lại chuyển sang thành viên nữ quyến thuộc Hoàng tộc và Vương phủ.
== Quy định chính thức ==
Dòng 27:
.
Hãn chi nữ xưng Cố Luân
Phàm con cái do Hòa Thạc Thân vương, Đa La Quận vương, Đa La Bối lặc hay Cố Sơn Bối tử nhận nuôi dưỡng, cũng án theo mà gọi.|||Chỉ dụ phong hiệu thời thanh sơ - ''Mãn văn lão đương''}}
=== Sau khi nhập quan ===
Các loại ''"Cách cách"'' phong hào, sau khi nhập quan ở triều [[Thuận Trị]] lại bị ''“Hán ngữ hóa”'' một lần, hơn nữa tiến hành một ít sửa chữa, sửa chữa xong thì quyết định chế độ: phong cho con gái của Hoàng đế là [[Công chúa]], phân ra làm hai loại tước hiệu là ['''Cố Luân
Năm Thuận Trị thứ 17 ([[1660]]), Hoàng đế đặt ra quy định phong hiệu cho con gái hoàng tộc sau khi nhập quan<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=602290&searchu=%E6%A0%BC%E6%A0%BC&remap=gb 清实录顺治朝实录]: 礼部遵上□日定拟封号。亲王、世子、郡王正室、曰妃。贝勒、贝子、及镇国公、辅国公、镇国将军、辅国将军正室、曰夫人。奉国将军正室、曰淑人。奉恩将军正室、曰恭人。亲王女和硕格格、曰郡主。世子郡王女多罗格格、曰县主。贝勒女多罗格格、曰郡君。贝子女固山格格、曰县君。入八分镇国公、辅国公女、曰乡君。未入八分镇国公、辅国公、镇国将军、辅国将军、奉国将军、奉恩将军女不授封曰宗女。平西、平南、靖南、及外藩蒙古诸王义王正室、亦曰妃。其郡主、县主、郡君、县君、乡君封号应敕内阁撰拟恭请钦定册诰文、亦应内阁撰拟。金册、镀金银册、纸册诰命、应行工部造办。从之。</ref>. Lại trong đó có một nội dung:
Dòng 40:
.
Công chúa ở trong cung, do Hoàng hậu sinh ra gọi là Cố Luân
Nhưng là lúc này, trừ bỏ Hoàng nữ được phân chia ''"đích thứ phân biệt"'' dựa theo phong hiệu Cố Luân công chúa hoặc Hòa Thạc công chúa, thì Tông nữ sắc phong cũng không phân chia đích-thứ, cho nên ở năm Khang Hi thứ 45 ([[1706]]), [[Khang Hi Đế]] hạ lệnh sửa đổi loại tình huống này:
Dòng 62:
!Thân phận
|-
|'''Quận chúa''' (郡主) || Hosoi i gege || Hòa Thạc
|-
|'''Huyện chúa''' (县主) || Doro i gege || Đa La
|-
|'''Quận quân''' (郡君) || Beile i jui doro i gege || Đa La
|-
|'''Huyện quân''' (县君) || Gusa i gege || Cố Sơn
|-
|'''Hương quân''' (鄉君) || Gung ni jui gege || Công
|}
Dòng 98:
== Cách dùng khác ==
Dưới triều nhà Thanh, tước hiệu [''"Cách cách"''] bình thường được dùng để tôn xưng địa vị cao quý của một nữ nhân nào đó với đủ loại thân phận. Một số trường hợp đáng kể đến:
* '''Một phụ nữ tôn quý''': Ví dụ như dưới thời [[Khang Hi]], trong báo cáo của Phủ Nội vụ có nhắc đến [[Tô Ma Lạt Cô]], thị nữ của [[Hiếu Trang Văn Hoàng Hậu|Hiếu Trang Văn
* '''Nội đình chủ vị cấp thấp''': Thời kỳ [[Thuận Trị]] và [[Khang Hi]], trong hậu cung có các thị thiếp, thậm chí là [[Cung nữ tử]] được xưng hô bằng danh xưng Cách cách. Trong hàng đãi ngộ hậu cung có ''"cấp đãi ngộ Cách cách"'', thấp hơn ''"cấp đãi ngộ Tiểu Phúc tấn"'' cùng ''"cấp đãi ngộ Phúc tấn"'',... Về sau triều Khang Hi hoàn thiện ''Bát đẳng hậu phi'', danh xưng Cách cách cũng dần không còn ám chỉ hậu phi nữa.
* '''Thị thiếp trong Vương phủ''': Danh hiệu Cách cách cũng là một dạng nhã xưng dành cho các thị thiếp của Hoàng tử và Vương công. Theo quy định triều Thanh, dưới [[Trắc Phúc tấn]] trong phủ đều gọi [''"Thứ Phúc tấn"''], thông thường lại xưng Cách cách. Vị trí của Cách cách trong phủ rất thấp, y hệt hầu gái, do vậy các Cách cách đa phần xuất thân rất bình thường. Ví dụ như [[Hiếu Thánh Hiến hoàng hậu]] mẹ của [[Càn Long Đế]], gia thế bần hàn, khi vào hầu cho [[Ung Chính Đế]] chỉ gọi là [Cách cách]<ref>《清史稿》: 年十三,事世宗潜邸,号格格。</ref>.
Dòng 105:
Trong các tác phẩm văn học, điện ảnh, truyền hình lấy bối cảnh Thanh triều vào [[thế kỉ 20]], danh hiệu [''"Cách cách"''] bị hiểu nhầm do sự thông dụng và đặc trưng của nó, nên thường được hiểu thành: ['''Danh hiệu dành cho con gái Hoàng đế nhà Thanh theo tiếng Mãn'''].
Tuy nhiên, sự thực chứng minh hoàn toàn khác hẳn. Dẫu vậy, sự phổ biến của bộ tiểu thuyết và phim truyền hình [[Hoàn Châu cách cách|Hoàn Châu Cách cách]] vẫn khiến hiểu lầm này tồn tại rất lâu. Trong bộ tiểu thuyết và bộ phim này, [[Càn Long Đế]] phong cho [[Tiểu Yến Tử]] - con gái riêng của mình, làm ['''Hoàn Châu
Đến khi [[Tân Hoàn Châu cách cách|Tân Hoàn Châu Cách cách]] tiến hành, biên kịch mới điều chỉnh cho đúng.
==Xem thêm==
|