Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sumer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 247:
 
=== Hạt nhân xã hội ===
Xã hội và kinh tế Sumer xoay quanh gia đình hạt nhân: "nhà" (tiếng Sumer: {{Lang|sux|<tt>é</tt>}}) của người Sumer không chỉ bao gồm kía cạnh kiến trúc mà còn là gia đình, dòng họ, tài sản.<ref>Sur le concept (d'inspiration [[Max Weber|webérienne]]) de maisonnée appliqué plus largement au Proche-Orient ancien, voir {{Chú thích sách|url=|title=The House of the Father as Fact and Symbol: Patrimonialism in Ugarit and the Ancient Near East|last=J. D. Schloen|publisher=|year=2001|isbn=|series=|volume=|location=Winona Lake|page=262-267|pages=|language=en}}.</ref> Đứng đầu "nhà" là gia chủ, có thể là tư tế trong trường hợp của các ngôi đền, là nhà vua trong khuôn khổ cung điện, hoặc người cha của gia đình nếu là lãnh địa tư nhân. Chúng khác biệt về quy mô hơn là về bản chất.<ref>{{Harvard citation no brackets|Ur|2012}}.</ref> Ranh giới giữa các gia tộc này không phải lúc nào cũng rạch ròi do có nhiều tương tác qua lại giữa chúng,<ref>B. Lafont dans {{Harvard citation no brackets|Sumer|1999-2002}}, col. 178 et 183-187.</ref> đặc biệt là các mối quan hệ thứ bậc. Hoàng gia đứng trên các gia tộc khác.
 
Phần lớn văn bản cổ được tìm thấy ở Sumer là các bản ghi chép hoạt động kinh tế từ các ngôi đền. Ngoài việc là trung tâm thờ phụng, đền thờ còn là chủ thể kinh tế chính: sở hữu nhiều đất đai nông nghiệp, gia súc, xưởng thủ công, tài trợ các cuộc thám hiểm thương mại và nhất là kiểm soát nguồn nhân lực để khai thác chúng.<ref>{{Harvard citation no brackets|Postgate|1992}}.</ref><ref>F. Joannès, « Administration des temples », dans {{Harvard citation no brackets|Joannès (dir.)|2001}}.</ref><ref>{{Harvard citation no brackets|Lafont|Westbrook|2003}}.</ref> Nguồn lực được sử dụng cho mục đích chính là thờ cúng, nhưng cũng được sử dụng để tái phân phối cho quan lại và nhân công dưới hình thức khẩu phần và nhượng quyền đất đai. Phần lớn các hoạt động kinh tế và nhân lực xoay quanh các tổ chức này. Nhiều nghiên cứu thời kỳ đầu về xã hội Sumer cho rằng nó bị kiểm soát hoàn toàn bởi đền thờ,<ref name="deimel">Selon les propositions de {{Chú thích sách|url=|title=Sumerische Tempelwirtschaft zur Zeit Urukaginas und seiner Vorgänger|last=A. Deimel|publisher=|year=1931|isbn=|series=|volume=|location=Rome|page=|pages=|language=de}}.</ref> theo giả thuyết về "thành phố đền thờ", được hậu thuẫn bởi các tài liệu khảo cổ tìm được.<ref>B. Lafont dans {{Harvard citation no brackets|Sumer|1999-2002}}, col. 160-162.</ref>
 
Bên cạnh các tổ chức này, còn có các khu vực "tư nhân", tự đứng tên hoạt động, thể hiện qua các giao dịch tư nhân liên quan đến đất đai hoặc nô lệ kể từ khi bắt đầu Đế chế Ur III. Nhưng có thể thấy họ đóng vai trò kinh tế thứ yếu vì hoạt động những khu vực tư nhân này rất ít được ghi nhậnlại so với các đền thờ.<ref>B. Lafont dans {{Harvard citation no brackets|Sumer|1999-2002}}, col. 193-196.</ref><ref>{{Harvard citation no brackets|Wilcke|2003}}.</ref>
 
=== ĐờiĐẳng sốngcấp xã hội ===
Xã hội Sumer là [[Chế độ phụ quyền|xã hội phụ quyền]] và phân chia đẳng cấp. Các văn bản Sumer cổ không chia thứ bậc trong đại từ nhân xưng, nhưng cũng cho thấy các bằng chứng về bất bình đẳng xã hội: ví dụ vua Urukagina của [[Lagash]] cho khắc hàng loạt văn bản lên án việc người giàu áp bức dân nghèo; đây không phải là một hiện tượng được coi là bình thường, mà là một sự bất thường cần được sửa chữa để xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, các văn bản và bằng chứng khảo cổ khác (đặc biệt là các ngôi mộ) không thể hiện rõ ràng về sự bất bình đẳng xã hội ở Sumer. Kể từ khi nhà nước ra đời và bắt đầu đô thị hóa vào cuối thời kỳ Uruk, những biểu hiện bất bình đẳng này có chiều hướng tăng lên.<ref>F. Joannès, « Hiérarchie sociale », dans {{Harvard citation no brackets|Joannès (dir.)|2001}}.</ref>
[[Tập tin:Reconstructed sumerian headgear necklaces british museum.JPG|thumb|right|Phục dựng vòng đội đầu và vòng cổ của phụ nữ trong một số ngôi mộ Sumer, Bảo tàng Anh]]
 
Xã hội Sumer là [[Chế độ phụ quyền|xã hội phụ quyền]] và phân chia đẳng cấp. [[Bộ luật Ur-Nammu]], một trong những bộ luật cổ nhất loại này từng được phát hiện, có niên đại từ thời Ur-III, tiết lộ ít nhiều về cấu trúc xã hội trong luật lệ Sumer. Bên dưới ''lu-gal'' ("ông-lớn" hay vua), tất cả thành viên xã hội thuộc về một trong hai đẳng cấp căn bản: "''lu''" hay người tự do, và nô lệ (nam giới, ''arad''; phụ nữ ''geme''). Con trai của một ''lu'' được gọi là một ''dumu-nita'' cho tới khi lấy vợ. Một phụ nữ (''munus'') khi chưa kết hôn là ''dumu-mi'', khi làm vợ là ''dam'', nếu là quả phụ - ''numasu'' thì có thể tái hôn với người trong cùng tộc.[[Tập tin:Reconstructed sumerian headgear necklaces british museum.JPG|thumb|right|Phục dựng vòng đội đầu và vòng cổ của phụ nữ trong một số ngôi mộ Sumer, Bảo tàng Anh]]
Những văn bản tìm được từ thời sơ kì triều đại cho thấy rằng:<ref name="Sayce" />
 
Hàng 266 ⟶ 268:
 
Những đoạn văn khắc miêu tả những cuộc cải cách của vua [[Urukagina]] của [[Lagash]] (khoảng 2300 TCN) nói rằng ông đã xóa bỏ phong tục đa phu cũ trong vương quốc của mình, quy định một phụ nữ lấy nhiều chồng sẽ bị ném đá, trên đá có khắc tội lỗi của bà ta.<ref>[http://books.google.com/books?id=mpjk74blFDgC&pg=PA62&dq=urukagina+%22two+men%22&client=firefox-a&sig=29we4cFBrgMpJ9qsy4zjpCywAQY ''Gender and the Journal: Diaries and Academic Discourse'' p. 62] by Cinthia Gannett, 1992</ref>
 
Xã hội Sumer là [[Chế độ phụ quyền|xã hội phụ quyền]] và phân chia đẳng cấp. [[Bộ luật Ur-Nammu]], bộ luật cổ nhất loại này từng được phát hiện, có niên đại từ thời Ur-III, tiết lộ ít nhiều về cấu trúc xã hội trong luật lệ Sumer. Bên dưới ''lu-gal'' ("ông-lớn" hay vua), tất cả thành viên xã hội thuộc về một trong hai đẳng cấp căn bản: "''lu''" hay người tự do, và nô lệ (nam giới, ''arad''; phụ nữ ''geme''). Con trai của một ''lu'' được gọi là một ''dumu-nita'' cho tới khi lấy vợ. Một phụ nữ (''munus'') khi chưa kết hôn là ''dumu-mi'', khi làm vợ là ''dam'', nếu là quả phụ - ''numasu'' thì có thể tái hôn với người trong cùng tộc.
== Văn hóa ==
[[Tập tin:Royal_Tombs_of_Ur_Objects_from_tomb_PG_580.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Royal_Tombs_of_Ur_Objects_from_tomb_PG_580.jpg|nhỏ|Dao găm vàng từ lăng mộ Sumer PG 580, Nghĩa trang Hoàng gia tại Ur . ]]