Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biên Hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Biên Hòa
n Đã lùi lại sửa đổi của ItouAya (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 30ChuaPhaiLaTet
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
{{về|thành phố hiện nay|tỉnh cũ|Biên Hòa (tỉnh)}}
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam | Thành phố thuộc tỉnh
| tên = Biên Hòa
| logo = Emblem of Bienhoa City.png
| ghi chú logo = Biểu trưng
| hình = Nhà thờ chính Văn miếu Trấn Biên.jpg
| ghi chú hình = Văn miếu Trấn Biên
| vị trí lấy tọa độ =
| vĩ độ = 10
| vĩ phút = 57
| vĩ giây = 00
| kinh độ = 106
| kinh phút = 52
| kinh giây = 26
| diện tích = 264,08 km²<ref name="05NQCP-2010"/>
| dân số = 1.055.414 người
| thời điểm dân số = 1/4/2019
| dân số thành thị =
| dân số nông thôn =
| mật độ dân số = 4.165 người/km²
| dân tộc = [[Người Kinh|Kinh]], [[Người Hoa (Việt Nam)|Hoa]], [[Người Khmer|Khmer]], [[Người Xtiêng|Xtiêng]], [[Người Chơ Ro|Chơ-ro]], [[Người Chăm|Chăm]], [[Người Mường|Mường]], [[Người Dao|Dao]], [[Người Thái (Việt Nam)|Thái]], [[Người Ơ Đu|Ơ Đu]], [[Người Si La|Si La]], [[Người Nùng|Nùng]]
| loại đô thị = [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại I|Loại I]]
| năm công nhận = 2015
| vùng = [[Đông Nam Bộ]]
| tỉnh = [[Đồng Nai]]
| thành lập = 1976
| chủ tịch UBND = Phạm Anh Dũng
| chủ tịch HĐND = Huỳnh Tấn Đạt
| bí thư thành ủy = Lê Văn Dành
| phân chia hành chính = 29 phường, 1 xã
| mã hành chính = 731
| mã bưu chính =
| biển số xe =
*60-B1 xxx.xx
*60-F1 xxx.xx
*60-F2 xxx.xx
*60-F3 xxx.xx
| trụ sở UBND = số 90, đường Hưng Đạo Vương, phường [[Thanh Bình, Biên Hòa|Thanh Bình]]
| web = [http://bienhoa.dongnai.gov.vn/ Thành phố Biên Hòa]
}}
'''Biên Hòa''' là một [[Thành phố (Việt Nam)#Thành phố thuộc tỉnh|thành phố]] [[công nghiệp]] và là [[tỉnh lỵ]] của [[Tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]] [[Đồng Nai]], thuộc vùng [[Đông Nam Bộ (Việt Nam)|Đông Nam Bộ]], [[Việt Nam]].
 
==Địa lý==
{{Thông tin khu dân cư|name=Biên Hòa|established_title=<!-- Settled -->|area_land_km2=<!--See table @ Template:Infobox Settlement for details on unit conversion-->|area_total_km2=264,08<!-- ALL fields with measurements are subject to automatic unit conversion-->|area_footnotes=|unit_pref=<!--Enter: Imperial, to display imperial before metric-->|area_magnitude=|established_date=<!-- Area --------------------->|leader_name1=|area_total_sq_mi=|leader_title1=<!-- for places with, say, both a mayor and a city manager -->|leader_name=|leader_title=|government_type=|government_footnotes=|seat=<!-- Politics ----------------->|seat_type=|area_water_km2=|area_land_sq_mi=|subdivision_type2=|population_as_of=2018|blank_name=[[Köppen climate classification|Climate]]|population_density_sq_mi=|population_density_km2=4182 <!--For automatic calculation, any density field may contain: auto -->|population_total=1,250,800|population_note=|population_footnotes=|elevation_min_ft=<!-- Population ----------------------->|area_water_sq_mi=|elevation_min_m=|elevation_max_ft=|elevation_max_m=|elevation_ft=|elevation_m=|elevation_footnotes=<!--for references: use <ref> tags-->|area_water_percent=<!-- Elevation -------------------------->|subdivision_name2=|subdivision_name1=[[Đồng Nai Province|Đồng Nai]]|official_name=Biên Hòa City|image_caption=|shield_size=|image_shield=|seal_size=|image_seal=Emblem of Bienhoa City.png|flag_size=|image_flag=|imagesize=|blank_emblem_type=|image_skyline=|motto=<!-- images and maps ----------->|total_type=<!-- to set a non-standard label for total area and population rows -->|settlement_type=[[Provincial city (Vietnam)|City (Class-1)]]|nickname=|native_name=Thành phố Biên Hòa|other_name=|image_blank_emblem=|blank_emblem_size=|subdivision_type1=[[Provinces of Vietnam|Province]]|dot_x=|subdivision_name={{flag|Việt Nam}}|subdivision_type=Country|pushpin_mapsize=200px
[[Tập tin:Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh tại Cù lao Phố.jpg|nhỏ|trái|Tượng Nguyễn Hữu Cảnh tại đền thờ ông ở [[Văn miếu Trấn Biên|Cù lao Phố]]]]
<!-- Location ------------------>|pushpin_map_caption=Location of in Vietnam|pushpin_label_position=<!-- the position of the pushpin label: left, right, top, bottom, none -->|pushpin_map=Vietnam <!-- the name of a location map as per http://en.wikipedia.org/wiki/Template:Location_map -->|dot_y=|dot_map_caption=|image_map=|dot_mapsize=|image_dot_map=|map_caption1=|mapsize1=|image_map1=|map_caption=|mapsize=|blank_info=[[Tropical savanna climate|Aw]]}} '''Biên Hòa''' (giọng miền Bắc: [[null|liên_kết=| Về âm thanh này ]] {{Âm thanh|Bien Hoa Northern.ogg|listen}}, giọng miền Nam: [[null|liên_kết=| Về âm thanh này ]] {{Âm thanh|Bien Hoa Southern.ogg|listen}} ) đây là một thành phố thuộc [[Đồng Nai|tỉnh Đồng Nai]], [[Việt Nam]], khoảng {{Convert|20|mi|km|sigfig=1}} phía đông [[thành phố Hồ Chí Minh]] (trước đây là [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] ) vốn là nơi Biên Hòa được nối với [[Quốc lộ 1A|Quốc lộ 1 Việt Nam]] .
===Vị trí địa lý===
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, có vị trí địa lý:
*Phía bắc giáp huyện [[Vĩnh Cửu, Đồng Nai|Vĩnh Cửu]]
*Phía nam giáp huyện [[Long Thành]]
*Phía đông giáp huyện [[Trảng Bom]]
*Phía tây giáp thị xã [[Tân Uyên (thị xã)|Tân Uyên]], thành phố [[Dĩ An]], tỉnh [[Bình Dương]] và [[Quận 9]], [[Thành phố Hồ Chí Minh]]<ref name="05NQCP-2010"/>.
 
Thành phố Biên Hòa là [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại I|đô thị loại I]]<ref name="Báo Đồng Nai điện tử">{{Chú thích web|tiêu đề=Biên Hòa chính thức trở thành đô thị loại I
Biên Hòa có 30 xã/phường, bao gồm các phường An Bình, An Hòa, Bình Đa, Bửu Hòa, Bửu Long, Hiệp Hòa, Hóa An, Hòa Bình, Hố Nai, Long Bình, Long Bình Tân, Phước Tân, Quang Vinh, Xương Thắng, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Phước, Tân Biên, Tân Hạnh, Tân Hòa, Tân Hiệp, Tân Mai, Tân Phong, Tân Tiến, Tân Vạn, Thanh Bình, Thống Nhất, Trảng Dài, Trung Dũng, và xã Long Hưng.
|url=http://www.baodongnai.com.vn/tintuc/201601/bien-hoa-chinh-thuc-tro-thanh-do-thi-loai-i-2654518//|nhà xuất bản=Báo Đồng Nai điện tử|ngày truy cập=ngày 1 tháng 1 năm 2016}}</ref>, là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có [[sông Đồng Nai]] chảy qua, cách trung tâm [[Thành phố Hồ Chí Minh]] 30&nbsp;km, cách thành phố [[Vũng Tàu]] 90&nbsp;km. Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh có dân số đông nhất cả nước, tương đương với 2 thành phố trực thuộc trung ương là [[Đà Nẵng]] và [[Cần Thơ]] và cao hơn dân số của 37 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đồng thời cũng là thành phố thuộc tỉnh có nhiều phường nhất với 29 phường. Có [[quốc lộ 1A]] (chiều dài đi qua là 13&nbsp;km), [[Quốc lộ 1K]] (chiều dài đi qua là 14&nbsp;km và [[quốc lộ 51]] (chiều dài đi qua là 16&nbsp;km) chạy qua thành phố.
 
===Điều kiện tự nhiên===
Năm 1989, dân số ở đây được ước tính là 273.879. Năm 1999, dân số là 435.400, và đến năm 2009 số dân đã tăng lên là 701.194. <ref>http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724</ref> Vào tháng 12 năm 2012, dân số của thành phố đã vượt mốc một triệu.
Do nằm trong khu vực Đông Nam Bộ nên chịu ảnh hưởng của [[khí hậu nhiệt đới gió mùa]] chung của toàn khu vực gồm 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ [[tháng 5]] và kéo dài đến [[tháng 10]], mùa khô thường bắt đầu từ [[tháng 11]] đến [[tháng 4]] năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm từ khoảng 25,4&nbsp;°C đến 27,2&nbsp;°C.
[[Tập tin:Đền_thờ_Nguyễn_Hữu_Cảnh_tại_Cù_lao_Phố.jpg|phải|nhỏ| Đền Nguyễn Hữu Cảnh ở Cù Lao Phố. ]]
=== Dân cư ===
[[Tập tin:Nhà_thờ_chính_Văn_miếu_Trấn_Biên.jpg|phải|nhỏ| [[Văn miếu Trấn Biên|Đền văn học Trấn Biên]], là một ngôi đền [[Nho giáo]] Việt Nam. ]]
Dân số thành phố tính đến 2019 là 1.055.414 người.
 
{| class="wikitable"
=== Trước và trong thời triều Nguyễn ===
{| class="wikitable" style="font-size:100%; width:100%; border:0; text-align: center; line-height:120%;"
Khu vực xung quanh Biên Hòa là một phần của vương quốc nhỏ trước khi bị [[Chân Lạp|Chenla]] thôn tính. Đó là một khu vực nông nghiệp và chủ yếu nhân dân sống bằng cách trồng trọt, chăn nuôi và đánh cá.
|-
! style="background: #f9f9f9; color:black; height:25px; " |Năm
| style="background: #ffffff; color:black;" | 1979
| style="background: #ffffff; color:black;" | 1988
| style="background: #ffffff; color:black;" | 1993
| style="background: #ffffff; color:black;" | 1999
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2000
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2004
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2005
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2007
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2008
|-
! style="background: #f9f9f9; color:black; height:25px; " |Dân số (người)
| style="background: #ffffff; color: black; " | 238.470
| style="background: #ffffff; color: black; " | 313.000
| style="background: #ffffff; color: black; " | 400.000
| style="background: #ffffff; color: black; " | 450.000
| style="background: #ffffff; color: black; " | 484.667
| style="background: #ffffff; color: black; " | 531.898
| style="background: #ffffff; color: black; " | 541.495
| style="background: #ffffff; color: black; " | 604.548
| style="background: #ffffff; color: black; " | 610.200
|}
{| class="wikitable" style="font-size:100%; width:100%; border:0; text-align: center; line-height:120%;"
|-
! style="background: #f9f9f9; color:black; height:25px; " |Năm
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2010
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2011
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2012
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2013
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2014
| style="background: #ffffff; color:black;" | 2019
|-
! style="background: #f9f9f9; color:black; height:25px; " |Dân số (người)
| style="background: #ffffff; color: black; " | 784.398
| style="background: #ffffff; color: black; " | 800.000
| style="background: #ffffff; color: black; " | 900.000
| style="background: #ffffff; color: black; " | 952.789
| style="background: #ffffff; color: black; " | 1.000.000
| style="background: #ffffff; color: black; " | 1.055.414
|}
 
Dân tộc thiểu số có 2.648 hộ với 11.946 người chiếm tỷ lệ 1.09% gồm 19 dân tộc: Hoa, Tày, Khmer, Dao, Thái, Mường, Nùng, Chơro, Giarai, H'Mông, Mạ, Thổ, Chay, Sán Dìu, X'Tiêng, Chăm, Êđê, Giáy, Cơho.
Việc [[Trận Biên Hòa (1861-1862)|chiếm Biên Hòa]] vào ngày 16 tháng 12 năm 1861 và là một chiến thắng quan trọng của đồng minh trong [[Chiến dịch Nam Kỳ]] (1858 2162). Trong chiến dịch này, một bên chiến đấu giữa Pháp và Tây Ban Nha và một bên là người Việt Nam (dưới [[Nhà Nguyễn|triều Nguyễn]] ), bắt đầu như một cuộc thám hiểm trừng phạt hạn chế và kết thúc như một cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp. Chiến tranh kết thúc với việc thành lập thuộc địa Nam Kỳ của Pháp, một sự phát triển đã mang đến gần một thế kỷ thống trị của thực dân Pháp tại Việt Nam.
 
Đặc điểm dân cư Thành phố Biên Hòa đa dạng là do sự di cư đến đây sinh sống lao động và làm việc. Về thành phần tôn giáo, bao gồm [[Phật giáo Việt Nam|Phật giáo]], [[Công giáo]], [[Tin Lành]], [[Phật giáo Hòa Hảo]], [[Đạo Cao Đài]], [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]], [[Hồi giáo|Hồi giáo,]]... Rất đông tín đồ Công giáo tập trung sinh sống ở phía Đông và Đông Bắc Thành phố, quanh khu vực phường Hố Nai, tạo nên nét đặc trưng tôn giáo nơi đây.
=== Việt Nam Cộng Hòa ===
Biên Hòa phát triển thành một vùng ngoại ô lớn của Sài Gòn khi thủ đô của [[Việt Nam Cộng hòa|Cộng hòa (Nam) Việt Nam]] phát triển. Sau [[Chiến tranh Đông Dương|chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất]], hàng chục ngàn người tị nạn từ miền bắc và miền trung Việt Nam &#x2014; một phần lớn là người [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo La Mã]] &#x2014; tái định cư ở Biên Hòa như một phần của [[Cuộc di cư Việt Nam (1954)|Chiến dịch đi đến tự do]] . Trong [[chiến tranh Việt Nam]], [[Không quân Hoa Kỳ]] vận hành [[Sân bay Biên Hòa|căn cứ không quân Biên Hòa]] gần thành phố. [[Súng cối|Các]] cuộc tấn công bằng [[súng cối]] vào các mục tiêu của Mỹ và [[Lục quân Việt Nam Cộng hòa|QLVNCH]] thường được tổ chức từ các khu dân cư ở Biên Hòa. Hai trong số các cuộc tấn công được biết đến nhiều hơn đã diễn ra trong dịp Tết năm 1968 cũng như năm 1969. <ref>Pike, Thomas F., Operations & Intelligence, III Corps Reporting: Tet 1969, 2016, {{ISBN|978-1-534-79903-5}}, pp 91-103.</ref>
 
==Lịch sử==
=== cộng hòa xã hội chủ nghĩa ===
Trong [[Đại Nam nhất thống chí]] của [[Quốc sử quán (triều Nguyễn)]], Hoàng Minh Trí cho là đất Biên Hòa xưa là lãnh thổ nước Bà Lỵ (Bà Lị) và nước Thù Nại, những tiểu quốc cổ nằm ở phía Đông Nam nước [[Chiêm Thành]], nay là vùng đất [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] và [[Đồng Nai]]. Về sau, khi [[Chân Lạp]] lớn mạnh đều bị Chân Lạp thôn tính. Trước khi bị thực dân Pháp đô hộ, Biên Hòa là trung tâm của toàn bộ miền Nam với tên gọi Trấn Biên.<ref>[http://doisong.vnexpress.net/photo/nhip-song/ve-dep-moc-mac-viet-nam-200-nam-truoc-2995047.html Vẻ đẹp mộc mạc Việt Nam 200 năm trước]</ref>
Giống như hầu hết các khu vực khác của Việt Nam, Biên Hòa sau cuộc chiến tranh đã trải qua thời kỳ suy thoái kinh tế nghiêm trọng giữa năm 1975 và nửa sau thập niên 1980. Một phần, vì sự tập trung cao độ của những người tị nạn cũ và con cháu của họ đã chạy trốn khỏi chính quyền [[Chủ nghĩa cộng sản|cộng sản]] [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa|Bắc Việt]] vào giữa những năm 1950, Biên Hòa là nơi kháng chiến quy mô nhỏ đối với chính quyền cộng sản trong những tháng ngay sau [[Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|khi sụp đổ]] của [[Việt Nam Cộng hòa]] .
 
Năm [[1808]], dinh Trấn Biên đổi tên thành Trấn Biên Hòa, lỵ sở tại thôn Phước Lư, huyện Phước Long.
Vào những năm 1980, chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khởi xướng chính sách cải cách kinh tế của [[Đổi Mới|Đổi mới]] {{Cần giải thích|date=December 2011}} và Biên Hòa đã trải qua sự hồi sinh kinh tế. Biên Hòa và các khu vực lân cận đã nhận được một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, phát triển nhanh chóng và ngày nay, khu vực này nhanh chóng được công nghiệp hóa. {{Cần chú thích|date=December 2011}}
<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" data-ve-ignore="true" style="white-space:nowrap;">&#x5B; ''<nowiki><span title="This claim needs references to reliable sources. (December 2011)">cần dẫn nguồn</span></nowiki>'' &#x5D;</sup>
{{Tính đến|2005 cho đến nay}}, Biên Hòa bây giờ đã trở thành một trung tâm công nghiệp miền Nam của Việt Nam, và nhiều nhà máy và nhà kho (thường được tài trợ với sự hợp tác của Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Thụy Sĩ và các nhà đầu tư nước ngoài khác) hoạt động trong khu vực xung quanh thành phố. Đường Biên Hòa nằm gần thành phố.
 
Năm [[1832]], Trấn Biên Hòa được đổi thành tỉnh [[Biên Hòa (tỉnh)|Biên Hòa]], lỵ sở dời về thôn Tân Lân, huyện Phước Chánh.
Liên quan đến giải trí, thành phố bao gồm một số [[công viên giải trí]], [[Câu lạc bộ giải trí|câu lạc bộ đêm]] và nhà hàng dọc theo [[sông Đồng Nai]] . Xây dựng đã tăng nhanh (với nhiều ngôi nhà và biệt thự kiểu phương Tây đang được phát triển), và thị trường bất động sản đã trải qua một loạt các chu kỳ bùng nổ kể từ giữa những năm 1990.  
<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" data-ve-ignore="true" style="white-space:nowrap;">&#x5B; ''<nowiki><span title="This claim needs references to reliable sources. (December 2011)">cần dẫn nguồn</span></nowiki>'' &#x5D;</sup>
Biên Hòa cũng là nơi tọa lạc của Nghĩa trang quân đội Biên Hòa, một nghĩa trang quốc gia rộng lớn dành cho những người lính ngã xuống và các quan chức quân đội [[Việt Nam Cộng hòa|của Việt Nam Cộng hòa]] ( [[Lục quân Việt Nam Cộng hòa|ARVN]] ). Nghĩa trang ngày nay bị chế độ cộng sản hiện tại bỏ quên, và nhiều phần của nghĩa trang bị phá hoại, hoặc bị phá hủy để xây dựng các dự án xây dựng khác nhau. Hầu hết thời gian không có sự phục hồi thích hợp cho bộ xương và điều này gây ra sự phản đối của [[Việt kiều|n gười Việt Nam ở nước ngoài]], hầu hết trong số họ đến từ miền Nam. <ref>{{Chú thích web|url=http://vietremains.org/blog/?p=152|tựa đề=The Returning Casualty Blog » Bien Hoa Cemetery: The Last of Its Kind in Vietnam|ngày=2009-01-07|nhà xuất bản=Vietremains.org|ngày truy cập=2012-02-26}}</ref> Tổ chức Vietnam America, và chương trình của nó có tên "Thương vong trở về", đang cố gắng khôi phục nghĩa trang và khai quật một ngôi mộ tập thể gần đó. <ref name="martin">[http://www.southeastasianarchaeology.com/2012/03/01/excavations-of-burial-sites-at-vietnamese-re-education-camps-by-the-returning-casualty/ Excavations of Burial Sites at Vietnamese Re-Education Camps by The Returning Casualty], Julie Martin, MSc in Forensic Archaeology and Anthropology candidate, Cranfield University UK, from south-eastasianarchaeology.com</ref>
 
Năm [[1876]], thực dân Pháp chia tỉnh Biên Hòa thành 3 hạt tham biện: Biên Hòa, [[Thủ Dầu Một (tỉnh)|Thủ Dầu Một]] và [[Bà Rịa (tỉnh)|Bà Rịa]]. Đến năm [[1900]], các hạt tham biện đổi thành tỉnh. Tỉnh lỵ tỉnh Biên Hòa thuộc làng '''Bình Trước''', tổng Phước Vĩnh Thượng, quận Châu Thành.
== Nền kinh tế ==
Biên Hòa là một trong những trung tâm công nghiệp ở miền Nam Việt Nam. Có tất cả sáu khu công nghiệp:
 
Ngày [[22 tháng 10]] năm [[1956]], chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]] tách đất tỉnh Biên Hòa lập thêm 2 tỉnh [[Long Khánh (tỉnh)|Long Khánh]], [[Phước Long (tỉnh)|Phước Long]]. Sau năm 1956, các làng gọi là xã; tỉnh lỵ tỉnh Biên Hòa thuộc xã Bình Trước, quận Châu Thành. Đến năm [[1963]], quận Châu Thành đổi tên thành quận Đức Tu, gồm 15 xã: Bình Trước, [[Tam Hiệp, Biên Hòa|Tam Hiệp]], Tân Thành, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|Hiệp Hòa]], [[Tân Mai, Biên Hòa|Bùi Tiếng]], [[Hố Nai]], [[Trảng Bom (thị trấn)|Trảng Bom]], [[Bửu Hòa]], [[Tân Vạn]], [[Long Bình Tân]], [[Phước Tân, Biên Hòa|Phước Tân]], [[Long Hưng, Biên Hòa|Long Hưng]], [[An Hòa, Biên Hòa|An Hòa Hưng]], [[Tân Phong, Biên Hòa|Tân Phong]], [[Bửu Long]]; quận lỵ đặt tại xã Tam Hiệp.
<nowiki>*</nowiki>Chú thích: "Ha" là Héc-ta, 1 Ha = 10.000 mét vuông
 
Sau năm [[1975]], 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh, [[Phước Tuy (tỉnh)|Phước Tuy]] hợp nhất thành tỉnh Đồng Nai, tỉnh lỵ đặt tại '''thị xã Biên Hòa'''.
* Khu công nghiệp Biên Hòa I, 335 ha
* Khu công nghiệp Biên Hòa II, 365 ha
* Khu công nghiệp Amata, 674 ha
* Phát triển khu công nghiệp Long Bình
* Khu công nghiệp Agtex Long Bình - AGTEX 28, 43 ha
* Khu công nghiệp Tam Phước, 323 ha
 
Năm [[1976]], thị xã Biên Hòa được nâng cấp thành thành phố Biên Hòa - [[Đô thị loại III (Việt Nam)|đô thị loại III]], thuộc tỉnh Đồng Nai, gồm 11 phường: An Bình, Hòa Bình, Quang Vinh, Quyết Thắng, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tân Mai, Tân Tiến, Thanh Bình, Thống Nhất, Trung Dũng và 9 xã: Bửu Hòa, Bửu Long, Hiệp Hòa, Hóa An, Long Bình Tân, Tân Hạnh, Tân Phong, Tân Thành, Tân Vạn.
== Vận chuyển ==
 
Ngày [[23 tháng 10]] năm [[1978]], chuyển 2 xã Hố Nai 1 và Hố Nai 2 thuộc huyện [[Thống Nhất, Đồng Nai|Thống Nhất]] về thành phố Biên Hòa quản lý và đổi thành 2 phường có tên tương ứng.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-272-CP-sap-nhap-xa-Ho-Nai-1-Ho-Nai-2-huyen-Thong-Nhat-tinh-Dong-Nai-vao-thanh-pho-Bien-Hoa-cung-tinh-vb57839t17.aspx Quyết định 272-CP năm 1978 về việc sáp nhập xã Hố Nai 1 và xã Hố Nai 2 của huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai vào thành phố Biên Hòa cùng tỉnh]</ref>
* Cầu Hồ Chí Minh dẫn ra khỏi phía nam của thành phố.
* [[Ga Biên Hòa|Ga đường sắt Biên Hòa]] trên [[Đường sắt Bắc Nam|tuyến đường sắt phía Nam Bắc]] cũng dẫn ra khỏi thành phố.
 
Ngày [[17 tháng 1]] năm [[1984]], chia phường Hố Nai 2 thành 2 phường: Tân Biên và Tân Hòa; hợp nhất 2 xã: Bửu Long và Tân Thành thành xã Tân Bửu; chuyển 2 xã Tân Phong và Tân Vạn thành 2 phường có tên tương ứng.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-12-HDBT-phan-vach-dia-gioi-xa-thi-tran-phuong-tinh-Dong-Nai-vb43395t17.aspx Quyết định 12-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số xã, thị trấn, phường của tỉnh Đồng Nai]</ref>
== Xem thêm ==
 
Ngày [[28 tháng 12]] năm [[1984]], chuyển xã Bửu Hòa thành phường Bửu Hòa.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-180-HDBT-thanh-lap-phuong-Buu-Hoa-xa-Buu-Hoa-thanh-pho-Bien-Hoa-Dong-Nai/43535/noi-dung.aspx Quyết định 180-HĐBT năm 1984 về việc thành lập phường Bửu Hòa trên cơ sở xã Bửu Hòa thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai]</ref>
* [[Văn miếu Trấn Biên|Đền văn học Trấn Biên]]
* [[Sân bay Biên Hòa|Căn cứ không quân Biên Hòa]]
* [[Cầu Đồng Nai]]
 
Ngày [[8 tháng 6]] năm [[1988]], chia phường Tam Hòa thành 2 phường: Tam Hòa và Bình Đa.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-103-HDBT-phan-vach-dia-gioi-hanh-chinh-phuong-Tam-hoa-thanh-pho-Bien-hoa-tinh-Dong-nai-vb37575t17.aspx Quyết định 103-HĐBT năm 1988 về việc phân vạch địa giới hành chính phường Tam Hòa của thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai]</ref>
== Chú thích ==
 
Ngày [[10 tháng 5]] năm [[1993]], thành phố Biên Hòa được công nhận là [[Đô thị loại II (Việt Nam)|đô thị loại II]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-219-TTg-cong-nhan-thanh-pho-Bien-Hoa-la-do-thi-loai-2-vb38562t17.aspx Quyết định 219-TTg năm 1993 về việc công nhận thành phố Biên Hoà là đô thị loại 2 do Thủ tướng Chính phủ ban hành]</ref>.
 
Ngày [[29 tháng 8]] năm [[1994]], chuyển xã Tân Bửu thành phường Bửu Long; chuyển xã Long Bình Tân thành phường Long Bình Tân; chia phường Tam Hòa thành 2 phường: Tam Hòa và Long Bình; thành lập phường Tân Hiệp trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của các phường Tam Hòa, Tam Hiệp và Tân Tiến; chia phường Tân Phong thành 2 phường: Tân Phong và Trảng Dài. Sau khi điều chỉnh, thành phố có 23 phường và 3 xã.
 
Năm [[1996]], đổi tên phường Hố Nai 1 thành phường Hố Nai.
 
Ngày [[5 tháng 2]] năm [[2010]], Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/NQ-CP<ref name="05NQCP-2010">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-05-NQ-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-huyen-Long-Thanh-101218.aspx|tiêu đề=Nghị quyết số 05/NQ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai|website=}}</ref>. Theo đó, chuyển 4 xã: An Hòa, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước thuộc huyện [[Long Thành]] về thành phố Biên Hòa quản lý.
 
Sau khi điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính, thành phố Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 23 phường và 7 xã.
 
Ngày [[30 tháng 12]] năm [[2015]], Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2488/QĐ-TTg công nhận Biên Hòa là [[Đô thị loại I (Việt Nam)|đô thị loại I]] thuộc tỉnh Đồng Nai<ref>[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=9&mode=detail&document_id=182893 Quyết định số 2488/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc công nhận thành phố Biên Hòa là đô thị loại I thuộc tỉnh Đồng Nai]</ref>. Như vậy Biên Hòa là [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại I|đô thị loại I]] thứ hai của khu vực [[Đông Nam Bộ]], sau thành phố [[Vũng Tàu]].
 
Ngày [[10 tháng 5]] năm [[2019]], Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 694/NQ-UBTVQH14<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-quyet-694-NQ-UBTVQH14-2019-ve-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-Dong-Nai-414915.aspx|title=Nghị quyết 694/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và thành lập một số đơn vị hành chính đô thị cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref>. Theo đó, chuyển 6 xã: An Hòa, Hiệp Hòa, Hóa An, Phước Tân, Tam Phước, Tân Hạnh thành 6 phường có tên tương ứng.
 
Thành phố Biên Hòa có 29 phường và 1 xã như hiện nay.
 
== Hành chính ==
Thành phố Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 29 phường: [[An Bình, Biên Hòa|An Bình]], [[An Hòa, Biên Hòa|An Hòa]], [[Bình Đa]], [[Bửu Hòa]], [[Bửu Long]], [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|Hiệp Hòa]], [[Hóa An, Biên Hòa|Hóa An]], [[Hòa Bình, Biên Hòa|Hòa Bình]], [[Hố Nai]], [[Long Bình, Biên Hòa|Long Bình]], [[Long Bình Tân]], [[Phước Tân, Biên Hòa|Phước Tân]], [[Quang Vinh, Biên Hòa|Quang Vinh]], [[Quyết Thắng, Biên Hòa|Quyết Thắng]], [[Tam Hiệp, Biên Hòa|Tam Hiệp]], [[Tam Hòa, Biên Hòa|Tam Hòa]], [[Tam Phước, Biên Hòa|Tam Phước]], [[Tân Biên, Biên Hòa|Tân Biên]], [[Tân Hạnh, Biên Hòa|Tân Hạnh]], [[Tân Hòa, Biên Hòa|Tân Hòa]], [[Tân Hiệp, Biên Hòa|Tân Hiệp]], [[Tân Mai, Biên Hòa|Tân Mai]], [[Tân Phong, Biên Hòa|Tân Phong]], [[Tân Tiến, Biên Hòa|Tân Tiến]], [[Tân Vạn]], [[Thanh Bình, Biên Hòa|Thanh Bình]], [[Thống Nhất, Biên Hòa|Thống Nhất]], [[Trảng Dài]], [[Trung Dũng, Biên Hòa|Trung Dũng]] và xã [[Long Hưng, Biên Hòa|Long Hưng]].
 
{| cellpadding="0" cellspacing="6" width="100%" align="center" style="background: #f9f9f9; border: 1px #aaa solid; margin-top: 16px"
! colspan="3" style="background: #E6E6FA; font-size: 95%;" | Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Biên Hòa
|-
| width="50%" valign="top" style="background: #f9f9f9;"|
{| cellpadding="1" cellspacing="1" style="background: #f9f9f9; font-size: 90%; text-align: right;" width="100%"
|-
! align="left" style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF; padding-left: 10px; white-space:nowrap" | Tên!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Diện tích ([[kilômét vuông|km²]])!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Dân số (người)<ref name="số liệu">Số liệu năm 2017</ref>
|-
| align="left" colspan="3" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" | '''Phường (29)'''
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[An Bình, Biên Hòa|An Bình]]|| 10,40|| 57.700
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[An Hòa, Biên Hòa|An Hòa]]|| 9,21|| 23.274
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Bình Đa]]|| 1,26|| 23.398
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Bửu Hòa]]|| 4,17|| 23.238
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Bửu Long]]|| 5,74|| 32.080
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hiệp Hòa, Biên Hòa|Hiệp Hòa]]|| 6,96|| 15.751
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hóa An, Biên Hòa|Hóa An]]|| 6,80|| 35.257
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hòa Bình, Biên Hòa|Hòa Bình]]|| 0,56|| 10.320
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hố Nai]]|| 3,89|| 41.922
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Long Bình, Biên Hòa|Long Bình]]|| 35,00|| 133.206
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Long Bình Tân]]|| 11,44|| 61.532
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Phước Tân, Biên Hòa|Phước Tân]]|| 42,76|| 62.331
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Quang Vinh, Biên Hòa|Quang Vinh]]|| 1,20|| 25.627
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Quyết Thắng, Biên Hòa|Quyết Thắng]]|| 1,39|| 20.303
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tam Hòa, Biên Hòa|Tam Hòa]]|| 1,22|| 18.787
|-
|}
| width="50%" valign="top" style="background: #f9f9f9;" |
{| cellpadding="1" cellspacing="1" style="background: #f9f9f9; font-size: 90%; text-align: right;" width="100%"
|-
! align="left" style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF; padding-left: 10px; white-space:nowrap" | Tên!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Diện tích ([[kilômét vuông|km²]])!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Dân số (người)<ref name="số liệu"/>
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tam Hiệp, Biên Hòa|Tam Hiệp]]|| 2,17|| 35.747
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tam Phước, Biên Hòa|Tam Phước]]|| 45,65|| 65.471
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Biên, Biên Hòa|Tân Biên]]|| 6,11|| 43.879
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Hạnh, Biên Hòa|Tân Hạnh]]|| 6,08|| 11.560
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Hòa, Biên Hòa|Tân Hòa]]|| 3,95|| 47.955
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Hiệp, Biên Hòa|Tân Hiệp]]|| 3,46|| 41.719
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Mai, Biên Hòa|Tân Mai]]|| 1,37|| 22.429
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Phong, Biên Hòa|Tân Phong]]|| 16,86|| 61.051
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Tiến, Biên Hòa|Tân Tiến]]|| 1,32|| 18.299
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Vạn]]|| 4,33|| 17.738
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Thanh Bình, Biên Hòa|Thanh Bình]]|| 0,35|| 6.161
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Thống Nhất, Biên Hòa|Thống Nhất]]|| 3,43|| 29.139
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Trảng Dài]]|| 14,46|| 120.250
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Trung Dũng, Biên Hòa|Trung Dũng]]|| 0,86|| 32.045
|-
| align="left" colspan="3" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" | '''Xã (1)'''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Long Hưng, Biên Hòa|Long Hưng]]|| 11,73|| 6.874
|-
|}
|}
Như vậy, Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh có nhiều phường nhất cả nước hiện nay.
 
== Kinh tế - xã hội==
===Kinh tế===
Biên Hòa có tiềm năng to lớn về phát triển kinh tế với nền đất lý tưởng, khí hậu thuận lợi cho việc xây dựng phát triển công nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác đáng kể, nhất là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp điện, có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt (sông Đồng Nai), ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao đã tăng cường nguồn lực con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Về [[cơ cấu kinh tế]], năm 2017 công nghiệp - xây dựng chiếm 64,08%; dịch vụ chiếm 35,84% và nông lâm nghiệp chiếm 0,08%. Tính đến năm 2018, GDP/đầu người của thành phố cao gấp hai lần GDP/đầu người của Việt Nam (khoảng 4500 USD).
 
====Công nghiệp====
 
Thành phố này cũng là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước. Biên Hòa có thế mạnh về công nghiệp và cũng là nơi đi tiên phong trong lĩnh vực Công nghiệp đầu tiên của cả nước với việc hình thành sớm KCN Biên Hòa I (năm [[1967]]) - Khu kĩ nghệ Biên Hòa - Khu công nghiệp đầu tiên của cả nước sau ngày đất nước Thống Nhất.
 
Thành phố Biên Hòa hiện có 6 khu công nghiệp
 
*Khu công nghiệp Biên Hòa 1/Bien Hoa I Industrial Zone 335 ha
*Khu công nghiệp Biên Hòa 2/Bien Hoa II Industrial Zone: 365 ha
*Khu công nghiệp Amata/Amata industrial park 674 ha
*Khu công nghiệp Loteco/The Long Binh Industrial Zone Development: 100 ha
*Khu công nghiệp Agtex Long Bình/Agtex Long Binh Industrial Park - AGTEX 28: 43 ha
*Khu công nghiệp Tam Phước/Tam Phuoc Industrial Park: 323 ha
 
Bên cạnh ngành công nghiệp hiện đại, hiện thành phố vẫn còn một vài cụm công nghiệp truyền thống, thủ công mĩ nghệ như:
 
*Cụm công nghiệp Gốm sứ Tân Hạnh: 32ha
*Cụm công nghiệp Dốc 47: 97ha
*Cụm công nghiệp chế biến gỗ Tân Hòa: 39ha
*Vùng thủ công mĩ nghệ đá Bửu Long
*Vùng sản xuất gốm Tân Vạn, Bửu Long, Hiệp Hòa
*Vùng sản xuất đồ gỗ và trang trí nội thất gồm Tân Hòa, Tân Biên
 
====Tài chính - Thương mại ====
Tài chính ngân hàng cũng là thế mạnh kèm theo do sự phát triển công nghiệp mang lại, hằng năm tỉ trọng dịch vụ tài chính được nâng dần và thay thế cho công nghiệp, bước khởi đầu cho một thành phố phát triển của khu vực. Biên Hòa có hơn 39 hệ thống ngân hàng của các ngân hàng trong nước, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Với hơn 51 chi nhánh (CN), 92 phòng giao dịch (PGD), 27 quỹ tiết kiệm (QTK), trên 300 máy ATM.
 
Ngành thương mại cũng là điểm sáng trong phát triển kinh tế, với hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị lớn của Big C, Mega Market, Co.op Mart, Lotte, Vincom Plaza... cùng một số hệ thống siêu thị Điện máy, Nội thất lớn, cửa hàng điện tử, điện thoại máy tính có uy tín cũng có mặt tại đây. Ngoài ra, các chợ truyền thống cũng là nét đặc trưng nơi đây, nhiều chợ khá nổi tiếng như Chợ Biên Hòa, Chợ Tân Hiệp, Chợ Long Bình,...
 
Những năm gần đây, các thương hiệu bán lẻ đã bắt đầu cạnh tranh, mở rộng thị trường, tính đến thời điểm 6/2019, Thành phố Biên Hòa có 25 cửa hàng Bách Hóa Xanh, 38 cửa hàng Vinmart+, 10 cửa hàng Co.op food.
 
====Nông lâm ngư nghiệp ====
Nền nông nghiệp hiện đại theo sự phát triển đô thị, với việc cung cấp rau sạch xanh quy mô lớn cho thị trường thành phố Biên Hòa và lân cận. Hệ thống rừng phòng hộ tại Thành phố 1 triệu dân này đang được chú trọng phát triển và bảo vệ vì đây là "lá phổi xanh" nằm rải rác ở phường Tân Biên và phường Phước Tân. Về thủy sản, thành phố cũng còn một vài phường xã ven sông có bè cá.
 
===Xã hội===
====Giáo dục====
Do vị trí gần [[thành phố Hồ Chí Minh]], trung tâm giáo dục của cả nước nên vì vậy mà thành phố Biên Hòa khá ít trường đại học và thêm nữa là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục của tỉnh Đồng Nai nên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của Đồng Nai hầu như đều nằm ở Biên Hòa. Ngược lại, thành phố Biên Hòa có rất nhiều trường THPT, THCS, TH và phân bố ở rất nhiều khu vực trong thành phố phục vụ cho nhu cầu dân số quá tải của thành phố Biên Hòa. Tuy nhiên hiện nay do dân số tăng đột biến nên những năm gần đây có một số trường tiểu học phải học ca 3, đây là vấn đề nan giải của ngành giáo dục Biên Hòa. Dân số như hiện nay đang là thách thức không chỉ của ngành giáo dục mà còn là vấn đề cho các ban ngành và Ủy ban Nhân dân Thành phố.
 
Thành phố ngày càng phát triển đã sinh ra nhiều Hệ thống trường dân lập liên cấp theo tiêu chuẩn chất lượng đào tạo tương đương các trường công lập và theo chuẩn quốc tế để đáp ứng cho nhu cầu học tập cho học sinh trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
 
Hiện thành phố có trường Đại học:
* Đại học Đồng Nai
* Đại học Lạc Hồng
* Đại học Công nghệ Đồng Nai
* Đại học Nguyễn Huệ
* Đại học Mở TP.HCM (Cơ sở Biên Hòa)
* Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM (Cơ sở Biên Hòa)
Ngoài ra thành phố có các trường Cao đẳng lớn:
* Cao đẳng Kỹ thuật Đồng Nai
* Cao đẳng Y tế Đồng Nai (Đề án nâng cấp lên Đại học Y dược Đồng Nai)
* Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí Đồng Nai (Đề án nâng cấp lên Đại học Mỹ thuật Đồng Nai)
* Cao đẳng Công nghệ và quản trị Sonadezi (Đề án nâng cấp lên Đại học Sonadezi)
* Cao đẳng nghề Số 8.
==== Y tế ====
Thành phố có 30 trạm y tế của 30 phường xã được xây dựng và trang bị hiện đại phục vụ nhân dân tại các phường xã trong thành phố và Trung tâm y tế Thành phố Biên Hòa với hơn 8000 giường bệnh. Bên cạnh đó, một số Bệnh viện lớn của nhà nước đã hình thành và phát triển như:
* Đa Khoa Đồng Nai: Là bệnh viện hạng I tuyến tỉnh, quy mô 1400 giường.
* Đa Khoa Thống Nhất: Là bệnh viện hạng I tuyến tỉnh, quy mô 1000 giường.
* Nhi Đồng Đồng Nai: Là bệnh viện hạng II tuyến tỉnh, quy mô 740 giường bệnh nội trú.
* Đa Khoa Biên Hòa: 100 giường.
* Y Dược Cổ truyền Đồng Nai: 150 giường
* Da Liễu Đồng Nai: 100 giường
* Phổi Đồng Nai: 150 giường
* Đa Khoa 7B: 600 giường
* Tâm thần Trung ương 2: 1200 giường
 
Ngoài ra, một số Bệnh viện ngoài công lập đã hình thành và phát triển:
* Quốc tế Hoàn Mỹ Đồng Nai (Tập đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ): 400 giường
* Quốc tế Chấn Thương Chỉnh Hình ITO Sài Gòn-Đồng Nai (Tập đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ): 160 giường
* Đa Khoa Tâm Hồng Phước: 120 giường
* Phụ sản Âu Cơ Biên Hòa: 80 giường
* Phụ sản Nhi Đa Khoa Sài Gòn-Đồng Nai
* Chuyên khoa Răng Hàm Mặt Việt Anh Đức: 21 giường
* Đa khoa ShingMark: 1500 giường
* Đa khoa Lê Quý Đôn (đang xây dựng): 500 giường.
 
== Du lịch ==
[[Tập tin: Nhà thờ chính Văn miếu Trấn Biên.jpg|250px|phải|nhỏ|Từ hồ Tịnh Quang nhìn vào điện thờ chính trong khu Văn miếu Trấn Biên]]
Du lịch là tiềm năng kinh tế mang đậm chất một đô thị sông nước và cổ lâu đời, đặc điểm thiên nhiên sinh thái nơi đây cũng khá phong phú, tuy nhiên, do chưa có đề án phát triển du lịch nên nơi đây vẫn là một viên ngọc ẩn mình giữa sự phát triển công nghiệp.
* [[Khu du lịch Bửu Long]] - Vịnh Hạ Long trên cạn của miền Nam
* Khu du lịch Văn Hóa Sơn Tiên
* Khu du lịch Vườn Xoài
* Khu du lịch sinh thái Cù Lao Ba Xê
Ngoài ra, Các địa điểm tham quan, văn hóa, du lịch khác cũng khá phong phú:
* [[Cù lao Phố|Cù Lao Phố]] - phường cù lao giữa lòng Thành phố Biên Hòa cũng là một điểm du lịch khá phong phú và đặc sắc, với nhiều di tích lịch sử như Chùa Ông, [[Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh|Đền thờ Nguyễn Hửu Cảnh,]] [[Chùa Đại Giác]], Đình Bình Quan, Đình Bình Qưới,...
* Chợ Biên Hòa - [[Đình Tân Lân]] - [[Thành kèn Biên Hòa]]
* [[Văn miếu Trấn Biên|Văn Miếu Trấn Biên]] - [[Bửu Long|Núi Bửu Long]] và các chùa cổ, tịnh thất, cốc quanh núi (Chùa Bửu Phong, Chùa Long Ẩn,..)
* Đền Hùng phường Bình Đa
 
==Quy hoạch==
Tiềm năng và sự phát triển về kinh tế, [[Đồng Nai]] đang định hướng để nâng cấp thành phố Biên Hòa và xây dựng những đô thị vệ tinh phát triển xung quanh thành phố này ở các huyện lân cận như [[Trảng Bom]] và [[Long Thành]], [[Vĩnh Cửu, Đồng Nai|Vĩnh Cửu]], [[Nhơn Trạch]]. Hiện nay, thành phố này là một trong những thành phố đông dân, hiện đại và phát triển nhất cả nước.
 
Trong tương lai thành phố Biên Hòa sẽ là một đô thị vệ tinh độc lập trực thuộc trung ương trong [[Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh|vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh]]. Theo hướng phát triển, Thành phố Biên Hòa phát triển theo trục Bắc-Nam, phát triển trục trung tâm đường Nguyễn Hữu Cảnh, đường Trần Phú, mở rộng và hoàn thiện đô thị về phía Nam thành phố. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng Giao thông đô thị, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đô thị, phát triển đô thị theo hướng Văn minh - Giàu đẹp. Thực hiện các dự án khu dân cư tại các phường ([[Bửu Long]], Quang Vinh, An Bình, Long Bình, Long Bình Tân, Trảng Dài, Tân Phong, Hóa An, Tam Phước, An Hòa); phát triển và cải tạo cảnh quan, khuyến khích phát triển phường Hiệp Hòa ([[Cù lao Phố]]); phát triển hệ thống đường sá nối thành phố Biên Hòa với cù lao Hiệp Hòa;. Mặc dù đã đạt mục tiêu đô thị loại I với nhiều dự án chỉnh trang đô thị, cơ sở hạ tầng xã hội, tuy nhiên theo lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Thành phố Biên Hòa thì việc mức sống của người chưa được cao thì việc trở thành đô thị loại I sẽ không có ý nghĩa.<ref>{{Chú thích web | url = http://baodongnai.com.vn/kinhte/201311/quyen-chu-tich-ubnd-tp-bien-hoa-trinh-tuan-liem-chat-luong-cuoc-song-moi-la-quan-trong-2276092/ | tiêu đề = Quyền Chủ tịch UBND TP. Biên Hòa Trịnh Tuấn Liêm: Chất lượng cuộc sống mới là quan trọng | tác giả = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo Đồng Nai | ngôn ngữ = Tiếng Việt}}</ref>
 
Bên cạnh tập trung phát triển đô thị, Thành phố tập trung phát triển bền vững, tập trung chuyển dịch cơ cấu tăng tỉ trọng Dịch vụ, giảm tỉ trọng công nghiệp và nông lâm ngư nghiệp với việc nhanh chóng đầu tư, cải tạo và xây dựng khu công nghiệp Biên Hòa I thành khu Trung tâm tài chính - thương mại Biên Hòa. Ngành nông ngư nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, sản xuất nuôi trồng hiện đại bền vững, phục vụ thị tường đô thị triệu dân và lân cận, bảo vệ và phát triển rừng lâm nghiệp, tạo mảng xanh, khí hậu cảnh quan sinh thái.
 
Hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị khu đô thị Biên Hòa Riverside Garden, khu đô thị Dreamland City, khu đô thị Hòa Bình Town, khu đô thị IDICO Hóa An...
 
== Kết nghĩa ==
* {{flagicon|Vietnam}} [[Phủ Lý|Thành phố Phủ Lý]], [[Việt Nam]]
* {{flagicon|Hàn Quốc}} [[Tỉnh]] [[Gyeongsang Nam|Gyeongsangnam-do]], [[Hàn Quốc]]
* {{flagicon|Laos}} tỉnh [[Champasack|Champasak]], [[Lào]].
 
==Giao thông==
Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước và là cửa ngõ quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong tương lai, khi Thành phố Biên Hòa trở thành Thành phố Trực thuộc Trung ương thì thành phố này sẽ là đầu mối giao thông cực kì quan trọng của cả nước, đầu tàu về giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, có 2 sân bay dân sự và quân sự lớn nhất Việt Nam ([[Sân bay Biên Hòa|Sân bay Quân sự Biên Hòa]], [[Sân bay quốc tế Long Thành|Sân bay Quốc tế Long Thành]]), Ga đường sắt lớn và tương đương với [[Ga Sài Gòn]] (nối tuyến đường sắt Thống Nhất và tuyến đường sắt Đông Tây), Mạng lưới cao tốc liên vùng, liên tỉnh, tuyến đường thủy phục vụ cho các cảng sông,...
===Giao thông đô thị===
Khi Chính phủ quy hoạch [[Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh|vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh]], đã có nhiều câu hỏi đặt ra cho sự phát triển thật sự của Biên Hòa cũng như tỉnh [[Đồng Nai]] về hạ tầng giao thông do việc hình thành đô thị của Thành phố quá sớm (Thành phố được quy hoạch từ thời pháp thuộc với quy mô dân số khoảng 200.000-300.000 người, tuy nhiên dân số Biên Hòa đã đạt ngưỡng 1 triệu người). Chính vì vậy, xác định được tầm quan trọng của giao thông Biên Hòa trong vai trò kinh tế cả nước. Đồng Nai bắt đầu quan tâm nhiều hơn các dự án giao thông tầm cỡ và đồng thời phát triển giao thông nội bộ từ đô thị về đến nông thôn và đặc biệt là Thành phố Biên Hòa.
 
Là Đại công trường về Giao thông, Thành phố Biên Hòa đang sở hữu các dự án:
* Cao Tốc Biên Hòa-Vũng Tàu (kết nối Biên Hòa với Sân bay Long Thành và Thành phố Vũng Tàu; giảm tải cho QL51 sẽ mãn tải vào năm 2020)
* Đường Sắt Metro Bến Thành - Suối Tiên - Biên Hòa
* Đường Nguyễn Hữu Cảnh (trục trung tâm Thành phố)
* Hệ thống Cầu đường bộ Cù lao Phố kết nối giao thông đô thị, cầu Thống Nhất, cầu An Bình,..;
* Đường Hương Lộ 2 (kết nối Ngã 4 Vũng Tàu và trung tâm thành phố với Đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây),
* Tuyến đường nối 3 quốc lộ huyết mạch (QL1A, QL1K & QL51)
*Bờ kè & đường ven sông Cái - đường Trần Phú
*Bờ kè & đường ven sông Đồng Nai - đường Nguyễn Văn Trị nối dài (Cầu Hóa An đến Bến Đò Trạm)
* Nút giao thông ngã tư Kẻ Sặt - Bệnh viện Thống Nhất, Ngã tư Phát triển, Ngã tư Bồn Nước
* Nâng cấp mở rộng đường Bùi Văn Hòa
* Nâng cấp cải tạo xây dựng mới các tuyến đường trong trung tâm thành phố
*Tuyến Đường sắt Bắc Nam đoạn Trảng Bom - Hòa Hưng (xây mới ga Biên Hòa về phía nam tại phường Phước Tân) và kết nối tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu
 
Các dự án đã hoàn thành như:
* Cầu Hóa An mới, Cầu Bửu Hòa, Cầu Hiệp Hòa, Đường Quốc lộ 1A tuyến tránh thành phố Biên Hòa (Võ Nguyên Giáp), [[Cầu Đồng Nai]] và tuyến 2 đầu cầu (Cầu vượt và hầm chui ngã Tư Vũng Tàu, Hầm chui ngã Tư Tam Hiệp, Cầu vượt ngã Tư Amata, Cầu vượt nút giao Tân Vạn, Hầm chui Tân Phong), [[Cầu Hóa An]] và tuyến 2 đầu cầu (Cầu vượt Ngã tư Cầu Mới và Ngã tư vòng xoay Hóa An), Cầu An Hảo, Đường Đặng Văn Trơn, Đường Điểu Xiển (Tuyến Chống ùn tắc QL1A đoạn qua phường Tân Hòa)
Các tuyến trục chính, cửa ngõ ra vào thành phố triệu dân cũng được đầu tư xây dựng thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hạ tầng đô thị: [[Quốc lộ 1A]] ([[Xa lộ Hà Nội]]),, [[Quốc lộ 1K]] (đường Nguyễn Ái Quốc), [[Quốc lộ 51]], Trục đường Phạm Văn Thuận và đường Bùi Văn Hòa, Đường Huỳnh Văn Nghệ, Đường Đồng Khởi, Đường Võ Nguyên Giáp (tuyến tránh Quốc lộ 1A), Đường Bùi Hữu Nghĩa, Trục đường Lê Văn Duyệt và đường Đặng Văn Trơn
 
Hệ thống đường sắt Thống Nhất chạy ngang qua Biên Hòa với 2 ga chính là: [[ga Hố Nai]], [[ga Biên Hòa]]. Với 2 cầu đường sắt là cầu [[Cầu Ghềnh|Ghềnh]] và cầu [[Cầu Rạch Cát (Biên Hòa)|Rạch Cát]]; hai cầu này được xây dựng từ thời Pháp Thuộc đến nay và chỉ cho xe máy lưu thông sau nhiều sự kiện.
 
=== Tên đường Biên Hòa trước năm 1975 ===
Đường Thành Thái nay là đường Huỳnh Văn Lũy.
 
Đường Lê Văn Duyệt nay là đường Hoàng Minh Châu.
 
Đường Trần Thượng Xuyên và Nguyễn Thái Học nay là đường Nguyễn Văn Trị.
 
Đại lộ Trịnh Hoài Đức và Quốc lộ 1 nay là đường 30 tháng 4.
 
Quốc lộ 1 nay là đường Hà Huy Giáp.
 
Đường Nguyễn Hữu Lễ và Hàm Nghi nay là đường Cách Mạng Tháng 8.
 
Đường Lê Văn Lễ nay là đường Nguyễn Thị Hiền.
 
===Đường hàng không ===
Sân Bay Biên Hòa là một trong những sân bay quân sự lớn nhất nước. Cách&nbsp;Thành phố Hồ Chí Minh&nbsp;30&nbsp;km. Sân bay Biên Hòa đã từng là căn cứ&nbsp;không quân&nbsp;của&nbsp;Quân lực Việt Nam Cộng Hòa&nbsp;và&nbsp;Không lực Hoa Kỳ&nbsp;trong giai đoạn&nbsp;Chiến tranh Việt Nam.
 
Sau ngày&nbsp;30 tháng 4 năm 1975, sân bay Biên Hòa được&nbsp;Không quân Nhân dân Việt Nam&nbsp;tiếp quản sử dụng quân sự. Đơn vị đóng quân: Trung đoàn không quân tiêm kích 935 (Đoàn Biên Hòa) thuộc sư đoàn 370 Biên chế trang bị sẵn sàng chiến đấu: Su 30 MK2V (đóng vai trò chủ lực), một số cường kích A37, tiêm kích F5.
 
Tháng 6 năm 2015, Quốc hội thông qua dự án [[Sân bay quốc tế Long Thành]] sẽ được xây dựng với công suất thiết kế 100 triệu hành khách và 5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm. Sân bay nằm cách Thành phố Biên Hòa 20&nbsp;km, sẽ tạo cho thuận lợi rất lớn đến đô thị công nghiệp triệu dân này.
 
===Đường thủy===
 
Với hệ thống sông Đồng Nai chảy qua và hệ thống kênh rạch lớn ăn sâu vào đất liền nên hoạt đường thủy tại đây cũng khá thuận tiện. Hệ thống cảng Đồng Nai là hệ thống cảng nội địa lớn nhất trên lưu vực sông Đồng Nai.
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{thể loại Commons|Bien Hoa}}
[[Thể loại:Thành phố Việt Nam]]
 
[[Thể loại:Huyện Đồng Nai]]
== Liên kết ngoài ==
[[Thể loại:Biên Hòa]]
* [http://www.bienhoa.gov.vn/ Trang thông tin chính thức]
[[Thể loại:Bài viết sử dụng định dạng hAudio]]
 
{{Đơn vị hành chính thuộc thành phố Biên Hòa}}
{{Huyện thị Đồng Nai}}
{{Thành phố Việt Nam}}
[[Thể loại:Đô thị Việt Nam loại I]]
[[Thể loại:Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)]]
[[Thể loại:Tỉnh lỵ Việt Nam]]