Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sách Ni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Sách Ni''' ([[chữ Hán]]: 索尼; {{lang-mnc|ᠰᠣᠨᡳᠨ|z=''Sonin''}}; [[1601]] – 12 tháng 8 năm [[1667]]) còn gọi là '''Tỏa Ni''' (鎖尼), '''Sách Nê''' (索泥), họ [[Hách Xá Lý|Hách Xá Lý thị]], là công thần khai quốc của [[nhà Thanh]], Nhất đẳng công tước. Năm Khangngười Hyđứng thứđầu 4trong (nămbốn [[1665]]),vị cháuPhụ gáichính củađại Sách Ni là [[Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu|Hách Xá Lý thị]] trở thành [[Hoàng hậu]]thần của Hoàng đế [[Khang Hy|Khang Hi]]. Năm Khang Hy thứ 6 (năm [[1667]]), Sách Ni qua đời tại [[Bắc Kinh]], [[thụy hiệu]] là '''Văn Trung''', con là [[Sách Ngạch Đồ]] kế thừa chức tước của phụ thân.
 
Ông nguyên là người thuộc bộ lạc [[Cáp Đạt]]. Sau khi Thanh Thái Tổ [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] thôn tính bộ lạc Cáp Đạt, Sách Ni cùng gia tộc và toàn thể bộ lạc quy thuận Thái Tổ, bèn đổi làm người của [[Bát Kỳ|Chính Hoàng kỳ]] [[Mãn Châu]]. Năm Khang Hy thứ 4 (năm [[1665]]), cháu gái của Sách Ni là [[Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu|Hách Xá Lý thị]] trở thành [[Hoàng hậu]] của Hoàng đế [[Khang Hy|Khang Hi]]. 2 năm sau ([[1667]]), Sách Ni qua đời tại [[Bắc Kinh]], [[thụy hiệu]] là '''Văn Trung''', con là [[Sách Ngạch Đồ]] kế thừa chức tước của phụ thân.
 
== Thân Thế ==
Ông xuất thân từ gia tộc Hách Xá Lý thị thuộc Mãn Châu Chính Hoàng kỳ. Cha ông là Thạc Sắc - anh trai của Đại học sĩ Hy Phúc. Cả nhà đều tinh thông [[Chữ Mãn|Mãn văn]], [[Chữ Mông Cổ|Mông văn]] và [[Chữ Hán|Hán văn]], vì vậy Hoàng Thái Cực mệnh cho Thạc Sắc và Hy Phúc cùng nhau vào Trị Văn quán, tứ hào "Ba Khắc Thập" (巴克什). Ông cũng nhờ cha mà được tập ấm chức vụ "[[Đầu đẳng Thị vệ|Nhất đẳng Thị vệ]]". Về sau, ông tòng chinh đánh dẹp các bộ Giới Phiên, Đống Quỳ.
Ông xuất thân từ gia tộc Hách Xá Lý thị thuộc Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.
 
== Cuộc đời ==
 
=== Thời Hoàng Thái Cực ===
Năm Thiên Thông nguyên niên ([[1627]]), trong [[Trận Ninh - Cẩm]], ông theo Hoàng Thái Cực đánh hạ [[Cẩm Châu]], lại trinh sát quân Minh xuân quanh [[Ninh Viễn]].
 
Năm thứ 3 ([[1629]]), ông theo Hoàng Thái Cực suất đại quân xâm nhập vào nội địa, áp sát kinh sư của nhà Minh, sử xưng "Trận Kỷ Tị" (己巳之变). Triều đình nhà Minh phái [[Viên Sùng Hoán]] đến cứu viện, đóng doanh ở phía đông nam Kinh thành. Bối lặc [[Hào Cách]] đột nhập chiến trận, quân Minh ồ ạt xông đến. Hào Cách bị vây khốn, Sách Ni lập tức cùng theo nhập trận, chém đầu rất nhiều quân Minh, đem Hoàng trưởng tử Hào Cách cứu ra khỏi vòng vây.
 
Năm thứ 4 ([[1630]]), ông suất quân trú thủ [[Vĩnh Bình]].
 
Năm thứ 5 ([[1631]]), ông tham gia [[Trận Đại Lăng Hà]], đánh tan quân Minh cứu viện từ [[Cẩm Châu]].
 
Năm thứ 6 ([[1632]]), theo đại quân chinh phạt [[Sát Cáp Nhĩ]], lần lượt đánh hạ [[Sơn Tây]], [[Đại Đồng]]. Không lâu sau, ông được phong làm "'''Ngưu lục Chương kinh'''"<ref>Ngưu lục Chương kinh (牛录, {{lang-mnc|ᠨᡳᡵᡠ|v=niru}}, 章京 {{lang-mnc|ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ|v=janggin|a=janggin|p=zhanggin}}), Hán ngữ là [[Tá lĩnh]].</ref>.
 
Năm Sùng Đức thứ 8 ([[1643]]), triều đình ghi nhận chiến công của ông, tiến phong làm '''Tam đẳng A Tư Cáp Ni Cáp Phiên''' (Hán ngữ là Nam tước).
 
Ngày 11 tháng 9, Hoàng Thái Cực qua đời ở Thịnh Kinh, không hề lưu lại di chiếu, gây nên một cuộc chiến tranh ngôi vị giữa Duệ Thân vương [[Đa Nhĩ Cổn]] và Túc Thân vương [[Hào Cách]]. Các quan lại đều ủng hộ việc Hoàng tử kế vị, Sách Ni chịu trách nhiệm hòa hoãn xung đột giữa hai phe.
 
Ngày 26 tháng 9, trong tình thế Lưỡng Hoàng, Lưỡng Hồng và Lưỡng Lam kỳ đều không ủng hộ, Đa Nhĩ Cổn liền gấp gáp triệu Sách Ni đến bàn bạc. Ông khẳng định Tiên hoàng có Hoàng tử, nhất định phải chọn Tân quân từ trong các Hoàng tử; những người khác kế vị đều không hợp lẽ. Cũng trong đêm đó, Ba Nha Lạt Đạo Chương kinh<ref name="b">Ba Nha Lạt (巴牙喇) dịch sang tiếng Hán là Hộ quân. Ban đầu, người Nữ Chân đều chọn ra một tổ tinh nhuệ làm nhiệm vụ bảo vệ thủ lãnh của bộ tộc, gọi là Ba Nha Lạt, đơn vị ban đầu là Giáp lạt, năm 1647 đổi là đạo</ref><ref>Theo [[Ngưu lục chế]] của [[người Nữ Chân]], 300 hộ = 1 Ngưu lục, 5 Ngưu lục = 1 Giáp lạt, 5 Giáp lạt = 1 Cố Sơn. Đứng đầu mỗi đơn vị này là Ngạch chân (nghĩa là chủ)</ref><ref name="c">Chương kinh (chữ Mãn: ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ) dịch sang tiếng Hán là Tướng quân; đến năm 1634, Giáp lạt Ngạch chân được đổi gọi là Giáp lạt Chương kinh (tương tự Ngưu lục ngạch chân được đổi gọi là Ngưu lục Chương kinh; chỉ có Cố sơn Ngạch chân là không đổi). Năm 1660, Giáp lạt Chương kinh được định danh trong Hán ngữ là Tham lĩnh (Ngưu lục Chương kinh được định danh là Tá lĩnh)</ref> [[Đồ Lại]] đến bái phỏng Sách Ni, nói rằng nhất định phải lập Hoàng tử kế vị. Ngày hôm sau, Sách Ni, [[Ngao Bái]] cùng các Đại thần của Lưỡng Hoàng kỳ tập trung ở Đại Thanh môn, phía Ba Nha Lạt binh của Lưỡng Hoàng kỳ bao vây cung cấm, Sách Ni và Ngao Bái tiến vào Sùng Chính điện thương nghị việc lập Tân quân.
 
=== Thời Thuận Trị ===
Sách Ni nguyên là người thuộc bộ lạc [[Cáp Đạt]]. Cả nhà đều tinh thông [[Chữ Mãn|Mãn văn]], [[Chữ Mông Cổ|Mông văn]] và [[Chữ Hán|Hán văn]]. Sau khi Thanh Thái Tổ [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] thôn tính bộ lạc Cáp Đạt, Sách Ni cùng gia tộc và toàn thể bộ lạc quy thuận Thái Tổ, bèn đổi làm người của [[Bát Kỳ|Chính Hoàng kỳ]] [[Mãn Châu]].
Năm Thuận Trị nguyên niên ([[1644]]), ông theo [[Đa Nhĩ Cổn]] suất quân Thanh nhập quan, tiến vào [[Bắc Kinh]].
 
Năm thứ 2 ([[1645]]), ông được tấn phong '''Nhị đẳng Tinh Kỳ Ni Cáp Phiên''' (Hán ngữ là Tử tước). Khoảng thời gian này, Đa Nhĩ Cổn chuyên quyền, đám người Đàm Thái, Củng A Đại, Tích Hàn đều phụ thụ vào ông ta, chỉ có Sách Ni là kiên trì không phụ thuộc vào.
== Làm quan ==
Ông từng là Hộ bộ Thượng thư kiêm kỳ chủ Chính Hoàng kỳ dưới thời Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực và Thuận Trị Đế.
 
Ông được [[Hiếu Trang Thái hậu]] chỉ định là một trong bốn vị đại thần phụ chính cho Hoàng đế [[Khang Hy|Khang Hi]].
Hàng 17 ⟶ 38:
* Tằng tổ phụ: Đặc Hách Nột (特赫讷).
** Tổ phụ: Hô Thập Mục Ba Nhan (瑚什穆巴颜).
***Phụ: [[Hách Xá Lý Thạc Sắc]] (赫舍里碩色).
***Thúc Phụ: [[Hy Phúc]] (希福), '''Tam đẳng tử'''.
****Suất Nhan Bảo (帥顏保), Lễ bộ Thượng thư, tập '''Tam đẳng tử'''.
Hàng 25 ⟶ 46:
=== Con trai ===
 
#Trưởng tử: [[Cát Bố Lạt]] (葛布喇), '''Nhất đẳng công''', [[Lĩnh thị vệ Nội đại thần]].
#*Con gái:
#*Con gái: [[Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu|Hách Xá Lý thị]] (赫舍里氏), [[Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu]], Đích hậu của Khang Hi, kết phát thê tử.
#**Thừa[[Hiếu HổThành (承祜)Nhân Hoàng hậu]], Đích trưởnghậu nguyên tửphối của Khang Hi.
#**Dận*Thừa NhưngHổ (胤礽承祜), HoàngĐích tháitrưởng tử, Lý Mậtcủa ThânKhang vươngHi.
#***Dận Nhưng (胤礽), Hoàng thái tử, Lý Mật Thân vương.
#*Con gái: [[Bình phi (Khang Hy)|Hách Xá Lý thị]] (赫舍里氏), [[Bình phi (Khang Hy)|Bình phi]], phi tần của Khang Hi.
#*Con*[[Bình gái:phi (Khang Hy)|Bình phi]], phi tần của Khang Hi.
#**[[Pháp Khách thê|Hách Xá Lý thị]] (赫舍里氏), gả cho Nhất đẳng công ''Pháp Khách'' (法喀) - con trai [[Át Tất Long]].
#*Con trai:
#**Trường Thái (长泰), tập '''Nhất đẳng công'''.
#*Con trai: *Thường Hải (常海), [[Tá lĩnh]]
#***Con gái: [[Dận Ngã#Đích Phúc tấn|Hách Xá Lý thị]] (赫舍里氏), Kế Phúc tấn của [[Dận Ngã]].
#***Con trai: Luân Bố (纶布), tập '''Nhất đẳng công'''.
#Nhị tử: Cát Lạt Châu (噶喇珠), chết yểu.
#Tam tử: [[Sách Ngạch Đồ]] (索額圖), Bảo Hoà điện Đại Học sĩ.
Hàng 42 ⟶ 65:
#Ngũ tử: [[Tâm Dụ]] (心裕), thế tập '''Nhất đẳng bá'''.
#Lục tử: [[Pháp Bảo]] (法保), thế tập '''Nhất đẳng công'''.
#*Con trai: Pháp Nhĩ Tát (法尔萨), [[Tán trật đại thần]], tập '''Nhất đẳng công'''.
#*Con trai: Đạt Nhĩ Mã (达尔马), tập '''Nhất đẳng công'''
#*Con trai: Linh Đức (灵德), tập '''Nhất đẳng bá'''.
Hàng 48 ⟶ 71:
=== Con gái ===
 
#Con gái: [[Phúc tấn|Kế Phúc tấn]] của An Quận vương [[Nhạc Lạc]] (岳樂).
#*Con trai:
#**Mã Ni (玛尼), chết yểu.
#*Con trai: *An Khác Quận vương [[Mã Nhĩ Hồn]] (玛尔珲).
#*Con trai: *Trấn quốc công [[Kinh Hi]] (经希).
#*Con trai: *Dĩ cách Cần Quận vương [[Uẩn Đoan]] (蕴端).
#*Con gái:
#*Con gái: Hoà thạc Cách cách (Quận chúa), gả cho Tán kỵ Thị lang ''Nãi Cách'' (鼐格) của Nạp Lạt thị.
#*Con*Hoà gái: Đa lathạc Cách cách (HuyệnQuận chúa), gả cho ThổTán Mặckỵ ThổThị Đặc Bối lặclang ''NgạchNãi Nhĩ Đức Mục ĐồCách'' (额尔德穆图鼐格) của NgôNạp Lạt Hán thị.
#*Con gái: *Đa la Cách cách (Huyện chúa), gả cho ThịThổ MinhMặc Thổ Đặc Bối lặc ''Ngạch Nhĩ Đức Mục Đồ'' (侍明额尔德穆图) của QuaNgô NhĩLạt GiaiHán thị.
#*Con*Đa gái: Hoà thạcla Cách cách (QuậnHuyện chúa), gả cho Tán kỵ Thị lang ''Nãi Cách''Minh (鼐格侍明) của NạpQua Nhĩ LạtGiai thị.
#Con gái: [[Phúc tấn|Kế Phúc tấn]] của Bối lặc [[Sát Ni|Sát Ni]].
 
==Tham khảo==
* '''[[Thanh sử cảo]], [https://zh.wikisource.org/wiki/清史稿/卷249 quyểnQuyển 249, liệt truyện 36] – Sách Ni truyện''']
*'''Khang Hy triều thực lục'''
*'''Thanh triều văn hiến thông khảo'''
 
{{sơ khai nhân vật hoàng gia Trung Quốc}}
{{thời gian sống|1601|1667}}
[[Thể loại:Hách Xá Lý thị]]