Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Soba”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, General fixes, replaced: → (68) using AWB |
|||
Dòng 1:
{{Other uses}}
{{Infobox prepared food
| name
| image
| image_size
| caption
| alternate_name
| country
| region
| creator
| course
| type
| served
| main_ingredient
| variations
| calories
| other
}}
[[File:Soba-AAS.JPG|thumb|250px|Điểm [[axit amin]] điều chỉnh tiêu hóa protein của mì [[kiều mạch]]<ref>[http://ndb.nal.usda.gov/ USDA National Nutrient Database]</ref><ref>『タンパク質・アミノ酸の必要量 WHO/FAO/UNU合同専門協議会報告』 Dịch bởi ''Japanese Society for Amino Acid Sciences'', Nhà xuất bản Ishiyaku, tháng 5 năm 2009.ISBN 978-4-263-70568-1 nguồn dịch tiếng Nhật ''[http://whqlibdoc.who.int/trs/WHO_TRS_935_eng.pdf Nhu cầu protein và axit amin trong dinh dưỡng của con người]'', Báo cáo từ tham khảo ý kiến chuyên gia Joint WHO/FAO/UNU, 2007</ref>]]
Dòng 21:
{{nihongo|'''Soba'''|そば hoặc 蕎麦|hanviet=kiều mạch}} ({{IPAc-en|ˈ|s|əʊ|b|ə}}, {{IPA-ja|soba}}) là tên tiếng Nhật của kiều mạch. Nó thường đề cập đến mì mỏng làm từ bột kiều mạch, hoặc sự kết hợp của bột kiều mạch và bột mì (Nagano soba). Chúng tương phản với mì lúa mì dày, được gọi là udon. Mì soba được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong nước dùng nóng như món mì nước.
Tại Nhật Bản, mì soba có thể được tìm thấy tại nhiều nơi,<ref name= "Mente"/> từ cửa hàng [[thức ăn nhanh]] đến những nhà hàng đặc sản sang trọng. Các khu chợ bán mì khô,<ref name="Andoh">{{
Soba có thể bổ sung dinh dưỡng cho các loại ngũ cốc khác như gạo trắng và bột mì. [[Thiamine]] không có trong gạo trắng nhưng có trong sợi mì soba. Soba chứa tất cả tám [[axit amin]] cần thiết, bao gồm [[lysine]], thiếu bột mì. Truyền thống ăn mì soba xuất phát từ [[thời Edo]].
Dòng 31:
Tại Nhật Bản, mì kiều mạch được sản xuất theo quy trình sau bất kể nó được làm bằng tay hay được sản xuất bởi máy làm mì.
# ''Mizusawashi'' là quy trình đầu tiên của mì kiều mạch thủ công, là quá trình thêm nước vào bột kiều mạch và khuấy bằng tay để trải đều nước lên bột.Trộn bột kiều mạch và chất kết dính và khuấy trong khi thêm nước để tạo ra những quả bóng soba tròn.
#
# ''Noshi'' là công đoạn cán mỏng bột mì, dùng bột để tránh bị dính, sau đó cán mỏng thành hình chữ nhật phẳng. Trong trường hợp cán bằng tay, đặt nó lên giá mì bằng gỗ và cuộn nó bằng một thanh gỗ.
# ''Kiri'' là công đoạn thái sợi mì thành một đường có chiều rộng
Những tấm bột kiều mạch được cán và thái ra như mô tả ở trên được đun sôi để hoàn thành mì kiều mạch.
Dòng 52:
: Cách ăn món này cũng có thể bày trí giống món mì Hiyashi chūka.
Mori soba và zaru soba và bukkake soba được ăn cùng nước dùng lạnh. Soba lạnh (tsumetai soba) thường cay,
Một trong những cách hiếm hoi để ăn kiều mạch trong mùa kiều mạch là thêm nước hoặc muối mà không cần dùng súp để bạn có thể thưởng thức hương thơm, kết cấu mì soba. Điều này là do mì soba không chỉ coi trọng hương vị mà còn cả hương thơm.<ref>静岡新聞社刊『蕎麦をもう一枚』「大久保の茶屋」店主のコメントより</ref> Ban đầu, bạn có thể thưởng thức mùi hương và tạo tiếng động mà không dính vào cách cư xử, là một món ăn rất hiếm trên thế giới, cùng với mì udon và mì Trung Quốc (chūkamen), vì nó được chấp nhận rộng rãi trong cách ăn phát ra tiếng.
Dòng 68:
*[[Mì Udon|Udon]]
* [[Yakisoba]]
==Chú thích==
{{
==Liên kết ngoài==
|