Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phúc Trường An”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, General fixes, replaced: → (2) using AWB
Dòng 13:
Năm thứ 49 (1784), tháng 5, nhậm chức '''Loan nghi vệ Chưởng vệ sự đại thần''' (鑾儀衛掌衛事大臣). Tháng 6 cùng năm, ông được gia ân chức '''Nội đại thần''' (內大臣).
 
Năm thứ 51 (1786), tháng 7, ông được thăng làm '''Hộ bộ Thượng thư''' (戶部尚書). Tháng 12 cùng năm, ông cùng với Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ [[Khách Ninh A]] (喀甯阿) đổi chức với nhau.
 
Năm thứ 53 (1788), sau khi Đài Loan được bình định xong, ông ngày đêm không ngủ, bản thân chăm chỉ bàn bạc với các Bộ. Tháng 3 cùng năm, ông được điều từ '''Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ''' (都統蒙古鑲紅旗) sang làm '''Đô thống Mãn Châu Chính Hồng kỳ''' (都統滿洲正紅旗).
 
Năm thứ 54 (1789), ông tiếp quản thuế vụ của Sùng Văn Môn.
 
Năm thứ 55 (1790), ông cùng với Đại học sĩ [[Vương Kiệt (nhà Thanh)|Vương Kiệt,]] Thượng thư [[Bành Nguyên Thuỵ]] (彭元瑞), [[Đổng Cáo]] (董誥), [[Hồ Quý Đường]] (胡季堂), Tướng quân [[Bảo Ninh (Nhà Thanh)|Bảo Ninh]] (保甯) nhận lệnh xuất quân bảo vệ biên cương. Sau đó ông được gia phong tước '''Thái tử Thiếu bảo''' (太子少保).
Dòng 56:
# Tích Lân (錫麟; ? - ?), được cho làm con thừa tự của [[Phúc Linh An]] - anh trai của Phúc Trường An.
# Đức Lặc Khắc Ni Mã (德勒克尼瑪; ? - ?).
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Sa Tế Phú Sát]]