Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Hòa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 104:
|chữ ký = }}
'''Lê Quang Hòa''' ([[1914]] - [[1993]]) là nhà hoạt động cách mạng, một tướng lĩnh cấp cao, [[Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam|hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam]]. Nguyên [[Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Thứ trưởng Bộ Quốc phòng]] kiêm Tổng [[Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam|Thanh tra quân đội]], Uỷ viên Trung ương Đảng khoá IV. [[Huân chương Hồ Chí Minh]]<ref>[Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam- tr.597, nxb QĐND 2004]</ref>.
== Tham gia cách mạng ==
Dòng 120:
== Tham gia quân đội ==
Từ tháng 11/1945 đến 1949, ông là Chính trị ủy viên [[Khu 3|Chiến khu 3]], Bí thư Quân khu ủy, Ủy viên thường vụ Liên khu ủy [[Khu 3|Liên khu 3]]. Năm 1949, ông là Chính ủy, Bí thư Đảng ủy
1950-1955, ông là Cục phó rồi Cục trưởng [[Cục Quân huấn, Quân đội nhân dân Việt Nam|Cục Quân huấn]], [[Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam|Bộ Tổng Tham mưu]].
Từ năm 1955-1956, ông là Hiệu trưởng kiêm Chính ủy [[Trường Văn hóa Quân đội]].▼
▲Từ năm 1955-1956, ông là Hiệu trưởng kiêm Chính ủy [[Trường Văn hóa Quân đội]] kiêm Cục trưởng cục Văn hoá Quân đội.
1957-1960, Chính ủy kiêm Bí thư đảng ủy [[Trường Sĩ quan Lục quân]].
Hàng 132 ⟶ 134:
1967-1973, Chính ủy kiêm Bí thư Đảng ủy [[Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu 4]].
Năm 1973, ông là Trưởng đoàn Quân sự miền Bắc trong
Năm 1974 ông được thăng hàm [[Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam thế kỷ 20|Trung tướng.]]
Năm 1975, ông là Phái viên của Ban thường vụ [[Quân ủy Trung ương (Việt Nam)|Quân ủy Trung ương]] ở [[Huế]]; Phó Chính ủy - Ủy viên thường trực Quân ủy [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân giải phóng miền Nam Việt Nam]], Phó Chính ủy [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]], trực tiếp tham gia lãnh đạo cánh quân
Năm 1976, ông tiếp tục giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm [[
Năm 1977, ông là Chính ủy Quân khu 4.
Dòng 146:
Năm 1980, ông giữ chức Thứ trưởng [[Bộ Quốc phòng Việt Nam]] kiêm Tổng thanh tra Quân đội.
Năm 1986 ông được thăng hàm [[Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam|Thượng tướng]].
Ông mất năm 1993 tại [[Hà Nội]].
Dòng 155:
==== Gia đình ====
Ông kết hôn với bà
[[Thể loại:Người Hưng Yên|Hòa]]
|