Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Phạn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 27.72.59.129 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Ledinhthang
Thẻ: Lùi tất cả
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 25:
sil = SKT
}}
'''Tiếng Phạn''' (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. ''saṃskṛtā vāk'' संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là ''saṃskṛtam'' संस्कृतम्) hay '''tiếng Sanskrit''' là một [[cổ ngữ]] của [[Ấn Độ]] còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng [[Tiếng Pali|Pali]] là nam Phạn và là một [[ngôn ngữ tế lễ]] của các tôn giáo như [[Ấn Độ giáo]], [[Đại thừa|Phật giáo Bắc Tông]] và [[Đạo Jaina|Jaina giáo]]. Nó có một vị trí quan trọng trong [[văn hóa Ấn Độ]] và các văn hóa vùng [[Đông Nam Á]] tương tự như vị trí của [[latinh|tiếng Latinh]] và [[tiếng Hy Lạp]] trong [[châu Âu Trung Cổ]]; nó cũng là kết cấu trọng điểm của truyền thống [[Ấn Độ giáo|Ấn giáo]]/[[Văn hóa Phệ-đà|Phệ-đà]], nhưng ở một mức độ cao cấp hơn. Ngày nay nó là một trong nhiều [[ngôn ngữ chính thức]] của [[Ấn Độ]], mặc dù [[tiếng Hindi]] (''hindī'' हिन्दी) và các thứ [[phương ngữ|tiếng địa phương]] khác ngày càng được dùng phổ biến.
 
Khác với quan niệm phổ biến, tiếng Phạn không phải là một ngôn ngữ chết. Nó vẫn còn được dạy trong các trường học và tại gia khắp nước Ấn, tuy chỉ là ngôn ngữ thứ hai. Một số người [[Bà-la-môn]] vẫn xem tiếng Phạn là tiếng mẹ đẻ. Theo một thông tin gần đây, tiếng Phạn được phục hưng như một tiếng địa phương thực dụng tại làng Mattur gần Shimoga, Karnataka.