Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Leopard 1”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, General fixes, replaced: →
Dòng 38:
* Cao: 2,76 m
* Tổ lái: 4 người
* Vũ khí: 2 khẩu súng máy đồng trục 7,62  mm
* Súng chính: Pháo 105  mm L7 nòng rãnh xoắn
 
* Động cơ: MB838 Ca M500, diesel, 830 mã lực
* Tốc độ: 60 km/h
Hàng 81 ⟶ 80:
 
=== Leopard 1A5 ===
Năm 1980, một chương trình nghiên cứu, cải tiến Leopard 1 đã được tiến hành, các phiên bản Leopard 1A1 và A2 được cung cấp một hệ thống điều khiển hỏa lực hiện đại rất hiệu quả trong việc tác chiến ban đêm và trong điều kiện thời tiết xấu. Tháp pháo của xe được thiết kế lại. Xe sử dụng pháo nòng trơn 120 &nbsp;mm Rheinmetall L55 của Leopard 2. Xe còn được trang bị hệ thống kiểm soát hỏa hoạn EMES 18 và hệ thống các thiết bị quang học mới. Đạn APFSDS là loại đạn được sử dụng chủ yếu trong Leopard 1A5. Giáp xe cũng được tăng cường. 1300 xe tăng A1 và A2 đã được cải tiến theo gói nâng cấp này và nhận tên gọi Leopard 1A5. Những xe tăng Leopard 1A5 được chuyển giao cho Quân đội Đức lần đầu tiên vào đầu năm 1987. Kể từ Leopard 1A5 được coi là "xe tăng tiêu chuẩn" của dòng Leopard 1 ngày nay.<ref name="Leopard 1">[http://en.wikipedia.org/wiki/Leopard_1/ Leopard 1]</ref>
=== Leopard 1A6 ===
Phiên bản Leopard 1A1 được nâng cấp giáp bảo vệ và được bị trọng pháo nòng trơn 120 &nbsp;mm Rheinmetall L55 của Leopard 2.<ref name="Leopard 1"/>
 
=== Gepard ===
Thiết bị phòng không tự hành "Gepard" được thiết kế một cách đặc biệt dành cho việc hỗ trợ cho các đơn vị tăng – thiết giáp và cơ giới cùng các phân đội nhằm chống lại các cuộc tấn công từ trên không trên đường hành quân. Trang thiết bị được bố trí trên tháp pháo bọc thép quay 360 độ, được lắp trên gầm xe tăng Leopard 1 . Hai pháo tự động Erlicon bố trí hai bên ngoài tháp pháo – để khói súng không bị hút ngược vào buồng chiến đấu. Mỗi nòng súng có tốc độ bắn 550 viên/phút, mặc dù thông thường chúng chỉ đạt tốc độ 20-40 viên. Cơ số đạn dữ trữ gồm có 640 viên đạn nổ mạnh–xuyên giáp và 40 viên đạn xuyên giáp. "Gepard" được trang bị hệ thống điều khiển hỏa lực, trong đó bao gồm ra đa theo dõi, chỉ định mục tiêu và thiết bị nhận biết "bạn – thù". Ra đa theo dõi, chỉ định mục tiêu đi kèm với sự điều khiển hỏa lực, máy vi tính và kính ngắm ổn định kiểu con quay. Ngoài ra, "Gepard" còn được trang bị thiết bị dẫn đường với đèn pha điện mạnh.
 
Các thông số kỹ thuật chính:
Hàng 94 ⟶ 93:
* Kích thước: chiều dài: 7,68 m; [[chiều rộng]]: 3,27 m; chiều cao: 3,01 m
* Tầm hoạt động: 600&nbsp;km
* Bọc thép: 40 &nbsp;mm
* Trang bị: Hai pháo 40 &nbsp;mm, 7 thiết bị phóng lựu đạn khói
* Động cơ: một động cơ diesel 10 xilanh đa nhiên liệu MTU 838 Ca M500 830 mã lực
* Tính năng hoạt động: Tốc độ tối đa trên bộ: 65&nbsp;km/h
* Khả năng vượt chướng ngại vật: chỗ nông: 2,5 m; độ cao: 1,15 m; độ sâu: 3,0 m
=== Automatic ===
Hệ thống phòng không tự hành "Automatic" ban đầu được thiết kế như một loại xe tăng để hỗ trợ các máy bay trực thăng và những máy bay hạng nhẹ trên chiến trường, đồng thời cũng hiệu quả trong việc đối đầu với các phương tiện kỹ thuật hạng nhẹ của đối phương. "Automatic" được biết đến như một thiết bị có tháp pháo quay 360 độ với pháo tự động 76 &nbsp;mm cùng hai ra đa (quan sát và theo dõi), hệ thống kính ngắm quang học điện tử cùng máy vi tính điều khiển hỏa lực, trong đó, toàn bộ các thiết bị phải hoạt động như một thể thống nhất. Tháp pháo với những thiết bị này có thể lắp lên bất kỳ xe tăng nào có bệ đỡ tháp pháo có kích thước tương ứng. Để thử nghiệm, thiết bị này ban đầu được lắp trên xe tăng Tây Đức Leopard 1. Sau đó, các phiên bản sao chép khác cũng được thực hiện một cách thành công.
 
Các thông số kỹ thuật chính:
Hàng 123 ⟶ 122:
 
== Các nước sử dụng ==
* {{flag|Úc}}—71; Quân đội Úc đã đặt mua khoảng 90 xe tăng Leopard AS1 của Đức nhưng sau đó kế hoạch này được gác lại. Australia đã mua 59 chiếc tăng M1 Abrams của Hoa Kỳ để thay thế
* {{flag|Brasil}}— Có khoảng 128 xe tăng Leopard 1A1 đang phục vụ trong biên chế của Lục quân Brazil. Ngày 04 tháng 08 năm 2009, Báo điện tử Mercopress cho biết, Lục quân Brasil đã đặt mua 250 xe tăng Leopard 1A5 của Đức thuộc một phần trong Chiến lược Quốc phòng của nước này đã được Tổng thống Lula da Silva phê duyệt tháng 12/2008. Chúng được bàn giao cho Brasil trong 3 tháng nữa kể từ 12/2008 và lô xe tăng đầu tiên được biên chế cho Santa Maria thuộc bang cực nam Rio Grande do Sul.
* {{flag|Canada}}—114 Leopard C2. Vào đầu năm 2000, Chính phủ Canada đã cắt giảm số tăng Leopard C2 xuống còn 66 chiếc và dần thay thế chúng bằng Leopard 2 mua từ Hà Lan và Đức.
* {{flag|Chile}}—202 Leopard 1, hiện đã giảm xuống chỉ còn 150 chiếc. Quân đội Chile đã bán 30 chiếc tăng Leopard 1 cho [[Ecuador]] vào năm 2009. Hiện nay, Chile đang dần thay thế Leopard 1 bằng phiên bản Leopard 2 mạnh hơn. Các phương tiện thông tin đại chúng Chile cho biết: Lô hàng đầu tiên bao gồm 132 chiếc xe tăng Leopard 2 A4 mới nhất mà Chile mua của Đức để hiện đại hóa Lực lượng Vũ trang đã được chuyển đến nước này. Lễ chuyển giao chính thức xe tăng bọc thép diễn ra tại doanh nghiệp Krauss-Magei Wegmann thuộc thành phố Munich với sự có mặt của Bộ trưởng Quốc phòng của hai nước. Theo các nguồn tin của Chile cho biết, hợp đồng đã được ký vào tháng 7 năm nay sau hai năm hội đàm tích cực và căng thẳng. Theo hợp đồng, sau mỗi quý sẽ có 10-12 xe tăng được chuyển đến Chile. Tổng giá trị hợp đồng vẫn chưa được công bố. Leopard 2 A4, có trọng lượng 60 tấn, là một trong những loại xe tăng tốt nhất trên thế giới. Lần đầu tiên xuất khẩu ra nước ngoài, loại xe tăng này được lắp đặt pháo nòng trơn cỡ 120 &nbsp;mm. Ngoài ra, xe tăng cung cấp cho Chile lần này được lắp đặt máy tính mới nhất tạo điều kiện nâng cao đáng kể tính hiệu quả và tầm xa của pháo khi bắn ra.
* {{flag|Denmark}}— Chỉ sử dụng các phiên bản xe bắc cầu và xe thiết giáp phục hồi
* {{flag|Ecuador}}—30 Leopard 1 mua lại từ Chile.<ref>[http://www.strategypage.com/htmw/htarm/articles/20090116.aspx Aging Leopards Prowl The Andes]</ref>