Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maat Mons”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thay ref lặp lại, Executed time: 00:00:03.1266321 using AWB
n →‎Cấu trúc: chính tả, replaced: chão → chảo using AWB
Dòng 2:
 
== Cấu trúc ==
Maat Mons có một [[hõm chảo]] lớn, 28 &#xD7;× 31&nbsp;km. Trong hõm chãochảo lớn có ít nhất năm [[Miệng núi lửa|miệng hố]] sụp đổ nhỏ hơn, &nbsp; đường kính tối đa 10&nbsp;km.<ref name="Mouginis_Mark_1994"><cite class="citation journal">Mouginis-Mark P. J. (1994). [http://www.lpi.usra.edu/meetings/lpsc1994/pdf/1475.pdf "Morphology of Venus Calderas: Sif and Maat Montes"] <span class="cs1-format">(PDF)</span>. ''Abstracts of the 25th Lunar and Planetary Science Conference, Held in Houston, TX, 14–ngày 18 tháng 3 năm 1994'': 949. [[Bibcode]]:[[bibcode:1994LPI....25..949M|1994LPI....25..949M]].</cite><templatestyles src="Module:Citation/CS1/styles.css"></templatestyles></ref>
 
Một chuỗi các miệng hố nhỏ đường kính 3&nbsp;km kéo dài khoảng 40&nbsp;km dọc theo sườn phía đông nam của núi lửa, nhưng thay vì chỉ một lớn nứt phun trào, chúng dường như cũng được hình thành bởi sự sụp đổ: hình ảnh độ phân giải đầy đủ từ tàu thăm dò ''[[Magellan (tàu vũ trụ)|Magellan]]'' cho thấy không có bằng chứng của dung nham chảy từ những hố.<ref name="Mouginis_Mark_1994"/>