Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Trung Quốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean, General fixes, replaced: → (677) using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 126:
}}
'''
== Tên gọi ==
== Quan hệ ==
Tiếng
Dù mối quan hệ giữa các ngôn ngữ trong hệ này đã được đề xuất từ thế kỷ XIX và nay được chấp nhận rộng rãi, việc phục dựng ngôn ngữ Hán-Tạng Nguyên thủy, khi so với của [[ngữ hệ Ấn-Âu]], thì kém hoàn chỉnh hơn nhiều.
Những khó khăn trong phục dựng bao gồm sự đa dạng nội tại của hệ, sự thiếu vắng biến tố ở nhiều ngôn ngữ, và ảnh hưởng của sự tiếp xúc ngôn ngữ.
Hàng 136 ⟶ 138:
== Âm vần ==
{{chính|Âm đọc chữ Hán}}
Tiếng
== Ngữ pháp ==
{{chính|Ngữ pháp tiếng Trung Quốc}}
Tiếng
Các phương ngôn có ngữ pháp khác biệt nhau, cho nên khi dùng bạch thoại văn có thể gây ra hỗn loạn chữ viết, các chữ viết đó gọi là chữ phương ngôn.
Hàng 147 ⟶ 149:
== Các nhánh con ==
Các dạng tiếng
* David Crystal, ''The Cambridge Encyclopedia of Language'' (Cambridge: Cambridge University Press, 1987), trang 312. "Sự bất thông hiểu lẫn nhau giữa các dạng [tiếng Trung] là nền tảng chính để xem chúng như những ngôn ngữ riêng biệt."
* Charles N. Li, Sandra A. Thompson. ''Mandarin Chinese: A Functional Reference Grammar'' (1989), trang 2. "Nhóm ngôn ngữ Trung Quốc về mặt phát sinh là một nhánh của ngữ hệ Hán-Tạng."
|