Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỹ thuật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Thời kỳ hiện đại: Bổ sung trích dẫn từ nguồn
→‎Thời kỳ hiện đại: Thay thế nguồn mới có thể kiểm chứng được
Dòng 56:
[[File:Gulf Offshore Platform.jpg|thumb|upright|Một [[Giàn khoan dầu|giàn khoan]] ngoài khơi, [[Vịnh Mexico]]]]
 
[[Cách mạng công nghiệp]] đã tạo ra nhu cầu rất lớn về máy móc bằng kim loại, từ đó dẫn đến sự phát minh ra nhiều loại [[máy công cụ]]. [[John Wilkinson]], nhà sáng chế người Anh, phát minh ra máy khoan ngang vào năm 1774<ref name="Dayde McNeilLacalle 2002Mentxaka 2008 p. 224">{{cite book | last=Dayde Lacalle | first=N.L. | last2=McNeilMentxaka | first2=IA.L. | title=BiographicalMachine DictionaryTools offor theHigh HistoryPerformance of TechnologyMachining | publisher=TaylorSpringer & FrancisLondon | year=20022008 | isbn=978-1-13484800-65020380-04 | url=https://books.google.ca/books?id=m8TsygLyfSMC | access-dateORIsgY57mP8C&pg=2020-07-26PA224 | page=1312[https://books.google.ca/books?id=ORIsgY57mP8C&pg=PA224 224]}}</ref> được xem là loại [[máy công cụ]] đầu tiên.<ref>{{citation | last = Roe | first = Joseph Wickham | title = English and American Tool Builders | publisher = Yale University Press | year = 1916 | location = New Haven, Connecticut | url = https://books.google.com/books?id=X-EJAAAAIAAJ&printsec=titlepage | lccn = 16011753}}</ref> Các loại máy công cụ khác cũng lần lượt ra đời, như [[máy tiện ren]], [[máy phay]], máy tiện vô tâm (''turret lathe''), máy bào kim loại. Kỹ thuật cơ khí chính xác được phát triển vào nửa đầu thế kỷ 19. Các loại khuôn dẫn, gá lắp, bắt đầu được sử dụng để định hướng và cố định vật liệu khi gia công, giúp tăng độ chính xác. Những loại máy công cụ bắt đầu có thể sản xuất ra những linh kiện có thể thay thế được, từ đó dẫn đến việc [[Sản xuất hàng loạt|sản xuất quy mô lớn]] vào cuối thế kỷ 19.<ref name="Hounshell 1985 p. ">{{cite book | last=Hounshell | first=D. | title=From the American System to Mass Production, 1800-1932: The Development of Manufacturing Technology in the United States | publisher=Johns Hopkins University Press | series=ACLS Humanities E-Book | year=1985 | isbn=978-0-8018-3158-4 | oclc = 1104810110 | url=https://books.google.ca/books?id=9H3tHKUFcfsC | access-date=2020-07-26 | pages=54, 112, 221}}</ref>
 
Theo thống kê điều tra dân số Hoa Kỳ vào năm 1850, số lượng "kỹ sư" vào khoảng 2.000 người.<ref>{{Citation |last=Cowan |first=Ruth Schwartz |title=A Social History of American Technology |publisher=Oxford University Press |place=New York |year=1997 |isbn=978-0-19-504605-2|page=138}}</ref> Trước năm 1865, chưa đến 50 người tốt nghiệp đào tạo về ngành kỹ thuật ở Mỹ. Năm 1870, chỉ khoảng 12 sinh viên tốt nghiệp ngành kỹ thuật cơ khí, sau đó tăng lên 43 người tốt nghiệp vào năm 1875. Đến năm 1890, có khoảng 6.000 kỹ sư trong các ngành kỹ thuật xây dựng, khai khoáng, cơ khí, và điện.<ref>{{cite book |title=A History of Industrial Power in the United States, 1730–1930, Vol. 2: Steam Power |last1=Hunter |first1= Louis C.|year=1985 |ref=harv| publisher =University Press of Virginia|location= Charlottesville}}</ref>