Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huyết cầu kế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n →‎Sử dụng: replaced: ) → ) (3) using AWB
Dòng 38:
Để sử dụng huyết cầu kế, đầu tiên phải chắc chắn rằng phiến kính đã được đặt đúng vị trí trên buồng đếm. Khi hai mặt kính tiếp xúc đúng cách, có thể quan sát thấy những [[vòng Newton]]. Nếu vậy, dung dịch tế bào (huyền phù) được nhỏ vào cạnh của phiến kính để được hút vào và lấp đầy buồng đếm nhờ [[hiện tượng mao dẫn]]. Số lượng tế bào trong buồng có thể được xác định bằng cách sử dụng [[kính hiển vi]] để đếm trực tiếp. Số tế bào trong buồng được dùng để tính [[nồng độ]] hay mật độ của tế bào trong [[hỗn hợp]] ban đầu của mẫu. Đó là số tế bào trong buồng chia cho thể tích của buồng đã được xác định từ đầu:
 
<math style="width:95%">\mbox{nồng độ tế bào trong hỗn hợp gốc} = \left (\frac{\mbox{số tế bào đếm được}}{(\mbox{tỷ lệ buồng đếm})(\mbox{thể tích các hình vuông được đếm})} \right ) \left (\frac{\mbox{thể tích mẫu pha loãng}}{\mbox{thể tích hỗn hợp gốc trong mẫu}} \right )</math> <ref>{{cite web|url=http://celeromics.com/en/resources/docs/Articles/Cell-counting-Neubauer-chamber.php|title=Basic Hemocytometer usage}}</ref>
 
<math style="width:95%">\mbox{tế bào/mL} = \left (\frac{{(\mbox{số tế bào đếm được})(\mbox{hệ số pha loãng})}}{(\mbox{số lượng ô vuông lớn được đếm})(\mbox{thể tích của một ô vuông lớn})} \right ) \times 10000</math>
 
==Chú thích==