Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giao dịch cơ sở dữ liệu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean, replaced: {{chú thích trong bài}} → {{chú thích trong bài}}
n →‎top: clean up, replaced: → (4) using AWB
 
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Giao dịch cơ sở dữ liệu''' (''database transaction'') là đơn vị tương tác của một [[hệ quản trị cơ sở dữ liệu|hệ quản lý cơ sở dữ liệu]] hoặc các hệ tương tự, mỗi giao dịch được xử lý một cách nhất quán và tin cậy mà không phụ thuộc vào các giao dịch khác. Một [[hệ quản trị cơ sở dữ liệu|hệ cơ sở dữ liệu]] lý tưởng sẽ phải bảo đảm toàn bộ các tính chất [[ACID]] cho mỗi giao dịch. Trên thực tế, các tính chất này thường được nới lỏng để giúp việc thực thi đạt hiệu quả hơn.
 
Trong các sản phẩm [[cơ sở dữ liệu]], khả năng xử lý được các giao dịch cho phép người dùng đảm bảo duy trì được [[tính toàn vẹn dữ liệu|tính toàn vẹn]] của một cơ sở dữ liệu.
 
Mỗi giao dịch có thể cần vài [[câu truy vấn (cơ sở dữ liệu)|câu truy vấn]], mỗi câu sẽ đọc và/hay viết thông tin trong cơ sở dữ liệu. Khi thực hiện các câu truy vấn phải bảo đảm là [[cơ sở dữ liệu]] chỉ được tác động bởi một số câu truy vấn. Chẳng hạn như, khi thực hiện một giao dịch chuyển tiền, nếu như tiền đã bị trừ đi trong một tài khoản thì bắt buộc phải cộng vào khoản tương ứng trong tài khoản tiền gửi kia. Ngoài ra các giao dịch cũng không được can thiệp vào nhau. Xem [[ACID]] để có thêm thông tin về các tính chất giao dịch cần thiết.
 
Một giao dịch đơn giản thông thường được gửi đến [[hệ quản trị cơ sở dữ liệu|hệ cơ sở dữ liệu]] bằng ngôn ngữ như [[SQL]] dưới dạng: