Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Damien Chazelle”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: {{Infobox person → {{Thông tin nhân vật, → (5) using AWB |
|||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật
| image = Damien Chazelle (cropped).jpg
| caption
| name = Damien Chazelle
| occupation = [[Đạo diễn phim|Đạo diễn]], [[Nhà biên kịch|biên kịch]]
Dòng 10:
| death_date =
| death_place =
| education
| alma_mater = [[Đại học Harvard]]
| parents
| spouse
| signature
| notable_works = ''[[Whiplash (phim 2014)|Whiplash]]'' (2014)<br />''[[La La Land (phim)|La La Land]]'' (2016)
}}
Dòng 23:
== Thời thơ ấu ==
Chazelle sinh ra trong một gia đình [[Giáo hội Công giáo Rôma|công giáo]] tại [[Providence, Rhode Island]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.jewishledger.com/2017/01/la-la-lands-jewish-composer-nominated-oscar/|tiêu đề=Connecticut Jewish Ledger: "La La Land’s Jewish composer nominated for Oscar|work=jewishledger.com|ngày truy cập=2017-03-04}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.jta.org/2017/02/23/arts-entertainment/oscars-2017-7-unexpected-jewish-facts|tiêu đề=Jewish Telegraph Agency: "Oscars 2017: 7 unexpected Jewish facts"|tác giả=Gabe Friedman|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref> Mẹ anh là bà Celia (Martin) Chazelle, một nhà văn và giáo sư lịch sử người Mỹ gốc Canada tại [[Đại học New Jersey]], lớn lên ở [[Calgary]], [[Alberta]].<ref name="W">{{chú thích web|last1=Hirschberg|first1=Lynn|title=Can Damien Chazelle and 'La La Land' Make Americans Fall in Love with Musicals Again?|url=http://www.wmagazine.com/story/can-damien-chazelle-and-la-la-land-make-americans-fall-in-love-with-musicals-again?mbid=social_twitter|accessdate=
Ban đầu anh ao ước làm phim, nhưng sau đó muốn trở thành một nhạc công, khổ luyện để trở thành một tay trống tại trường Trung học Princeton. Chazelle chia sẻ mình có một giáo viên âm nhạc vô cùng khắc nghiệt, là niềm cảm hứng cho nhân vật Terence Fletcher trong tác phẩm ''[[Whiplash (phim 2014)|Whiplash]]''. Cho rằng bản thân không có khiếu âm nhạc, anh quay trở lại với "mối tình đầu tiên" là làm phim sau khi tốt nghiệp trung học.<ref name=B>{{chú thích web|title=Damien Chazelle interview, Blacklist|url=http://gointothestory.blcklst.com/2014/10/interview-video-damien-chazelle-whiplash.html}}</ref> Anh theo học khóa làm phim tại [[Đại học Harvard]] và tốt nghiệp năm 2007.<ref name="Harvard Gazette article">{{chú thích web|last=Sweeney|first=Sarah|title=A movie as a mirror|work=Harvard Gazette|date=ngày 14 tháng 5 năm 2015|url=http://news.harvard.edu/gazette/story/2015/05/a-movie-as-a-mirror/?utm_source=SilverpopMailing&utm_medium=email&utm_campaign=05.15.2015%20%281%29}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.latimes.com/entertainment/movies/la-et-mn-ca-damien-chazelle-20150215-story.html#page=2|title=Damien Chazelle's wild, crazy ride to the Oscars with 'Whiplash'|publisher=[[The Los Angeles Times]]|last=Rottenberg|first=Josh|date=ngày 13 tháng 2 năm 2015|accessdate=ngày 8 tháng 7 năm 2015}}</ref>
Dòng 30:
Anh mở đầu sự nghiệp đạo diễn và biên kịch bằng bộ phim ''[[Guy and Madeline on a Park Bench]]''. Chazelle còn viết kịch bản cùng đạo diễn [[Ed Gass-Donnelly]] trong ''[[The Last Exorcism Part II]]'' (2013). Trong bộ phim ly kỳ ''[[Grand Piano (phim)|Grand Piano]]'' nói về một nghệ sĩ piano lo lắng thỏa hiệp với một mối đe dọa chết người trong một buổi hòa nhạc, anh tham gia viết kịch bản. Lúc này dù đang làm công viết "viết văn thuê", anh vẫn giữ tham vọng viết nên kịch bản của chính mình. Anh miêu tả kịch bản ''Whiplash'' là phản hồi lúc đang trì hoãn một ý tưởng khác, "Tôi chỉ nghĩ nó không hiệu quả, hãy cất nó đi và viết điều gì đó về việc trở thành một tay trống jazz ở trường trung học. Anh nói thêm rằng ban đầu anh không muốn công khai kịch bản vì nó quá mang tính cá nhân khi nói, "Tôi để nó trong ngăn kéo".<ref name=B/>
Nhiều nhà sản xuất chú ý tới ''Whiplash'' nhưng không ai muốn dựng thành phim.<ref>{{chú thích web|title='Whiplash' Is Sundance's Hottest Film, A Music-Themed Drama Starring Miles Teller and J.K. Simmons|url=http://www.thedailybeast.com/articles/2014/01/24/whiplash-is-sundance-s-hottest-film-a-music-themed-drama-starring-miles-teller-and-j-k-simmons.html}}</ref> Kịch bản dài 85 trang của Chazelle được đưa lên [[Black List (khảo sát)#Black List năm 2012|Danh sách đen 2012]] và là một trong những bộ phim không thể thực hiện của năm, sau cùng nó được các nhà sản xuất, trong đó có Helen Estabrook chọn và giới thiệu [[J. K. Simmons]] vào vai giáo viên Terence Fletcher. Một bộ phim ngắn cùng tên, với cùng một nội dung chính, được lọt vào [[Liên hoan phim Sundance]] 2013, với vốn kinh phí quyên góp và phát hành năm 2014 với đông đảo những phản hồi tích cực.<ref name="'Metacritic Reviews of Whiplash">{{
Phim đã thắng giải thưởng dành cho phim ngắn tại Liên hoan này vào năm 2013.<ref>{{chú thích web|last=Bahr|first=Lindsey|title='Whiplash': Sundance-winning short to become full-length feature – BREAKING|url=http://insidemovies.ew.com/2013/05/14/whiplash-movie/|work=[[Entertainment Weekly]]|publisher=[[CNN]]|accessdate=ngày 19 tháng 1 năm 2014|date=ngày 14 tháng 5 năm 2013}}</ref> Năm 2014, phim dẫn đầu giải thưởng chung khảo và bảng phim chính kịch Hoa Kỳ dưới dạng phim dài.<ref>{{chú thích web|last=Zeitchik|first=Steven|title=Sundance 2014 winners: 'Whiplash' wins big|url=http://www.latimes.com/entertainment/envelope/moviesnow/la-et-mn-sundance-film-festival-awards-winners,0,1434690.story|work=[[Los Angeles Times]]|publisher=[[Tribune Company]]|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2014|author2=Mark Olsen |date=ngày 25 tháng 1 năm 2014}}</ref> Phim chiến thắng giải lớn nhất và giải khán giả bình chọn tại [[Liên hoan phim Mỹ ở Deauville]] lần thứ 40.<ref>{{chú thích web|last=Richford|first=Rhonda|title='Whiplash' Takes Top Prize in Deauville|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/whiplash-takes-top-prize-deauville-732645|work=[[The Hollywood Reporter]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=ngày 13 tháng 9 năm 2014}}</ref> Ngày 15 tháng 5 năm 2015, ''Whiplash'' giành 5 đề cử [[giải Oscar]], trong đó có "[[Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất|Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất]]" dành cho Chazelle.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rottentomatoes.com/news/1932545/2015_oscar_nominations/|title=2015 Oscar Nominations|publisher=[[Rotten Tomatoes]]|accessdate=ngày 15 tháng 1 năm 2015}}</ref> Ngoài ra phim còn đoạt giải [[Giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất|nam diễn viên phụ xuất sắc nhất]] cho Simmons, [[Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất|dựng phim xuất sắc nhất]] và [[Giải Oscar cho hòa âm hay nhất|hòa âm hay nhất]] vào ngày 22 tháng 2 năm 2015 tại lễ trao [[giải Oscar lần thứ 87]].<ref>{{chú thích web|url=http://giaitri.vnexpress.net/tin-tuc/phim/sau-man-anh/nha-dung-phim-doat-oscar-voi-whiplash-la-nguoi-goc-viet-3152583.html|tiêu đề=Nhà dựng phim đoạt Oscar với ‘Whiplash’ là người gốc Việt|tác giả=Nguyên Minh|work=[[VnExpress]]|date = ngày 3 tháng 3 năm 2015
Chazelle đồng biên soạn ''[[10 Cloverfield Lane]]'', ra mắt ngày 11 tháng 3 năm 2016.<ref>{{chú thích web|last1=Rome|first1=Emily|title='10 Cloverfield Lane' director explains why they changed the movie's ending|url=http://www.hitfix.com/news/10-cloverfield-lane-director-explains-why-they-changed-the-movies-ending|website=[[HitFix]]|accessdate=ngày 15 tháng 7 năm 2016|date=ngày 15 tháng 3 năm 2016}}</ref> Phim nhạc kịch, ''[[La La Land (phim)|Những kẻ mộng mơ]]'' với diễn xuất chính của [[Ryan Gosling]] và [[Emma Stone]], mở màn tại [[Liên hoan phim Venice]] vào ngày 31 tháng 8 năm 2016. Phim phát hành giới hạn tại Hoa Kỳ ngày 9 tháng 12 năm 2016, mở rộng ngày 16 tháng 12 năm 2016.<ref>{{chú thích web|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/jk-simmons-reunite-whiplash-director-807738|title=J.K. Simmons to Reunite With 'Whiplash' Director for 'La La Land' (Exclusive)|publisher=[[The Hollywood Reporter]]|last=Ford|first=Rebecca Ford|date=ngày 9 tháng 7 năm 2015|accessdate=ngày 12 tháng 7 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://variety.com/2016/film/festivals/damien-chazelles-la-la-land-to-open-venice-film-festival-in-competition-1201797771/|title=Damien Chazelle's 'La La Land' to Open Venice Film Festival in Competition|last=Vivarelli|first=Nick|date=ngày 17 tháng 6 năm 2016|website=Variety|language=en-US|accessdate = ngày 21 tháng 6 năm 2016}}</ref><ref>{{chú thích báo|last1=Ciras|first1=Heather|title=Emma Stone and Ryan Gosling’s ‘La La Land’ gets rave reviews in Venice|url=https://www.bostonglobe.com/arts/movies/2016/08/31/emma-stone-and-ryan-gosling-land-gets-rave-reviews-venice/AqFH2J2wqhsbdiE5iJTPNM/story.html|accessdate=ngày 3 tháng 12 năm 2016|work=[[The Boston Globe]]|date=ngày 31 tháng 8 năm 2016}}</ref> ''Những kẻ mộng mơ'' nhận mười bốn đề cử tại [[giải Oscar lần thứ 89]] tổ chức vào ngày 26 tháng 2 năm 2017, trong đó thắng sáu giải bao gồm [[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất|đạo diễn xuất sắc nhất]] cho Chazelle giúp anh trở thành người trẻ nhất được vinh danh ở hạng mục này.<ref name="TTVH">{{chú thích web|url=http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/hy-huu-tai-oscar-2017-ban-to-chuc-trao-nham-giai-quan-trong-nhat-n20170227081007195.htm|tiêu đề=Hy hữu tại Oscar 2017: Ban tổ chức trao nhầm giải quan trọng nhất|date =
Chazelle sẽ tiếp tục hợp tác với Gosling trong ''First Man'', một bộ phim từ kịch bản của [[Josh Singer]] cho [[Universal Pictures]]. Tác phẩm dựa trên cuốn tiểu sử ''[[First Man: The Life of Neil A. Armstrong]]'' của nhà văn [[James R. Hansen]], viết về [[Neil Armstrong|phi hành gia]].<ref>{{chú thích web|url=http://deadline.com/2015/11/ryan-gosling-neil-armstrong-movie-first-man-damien-chazelle-1201636876/|title=Ryan Gosling Orbiting Damien Chazelle's Neil Armstrong Movie at Universal?|publisher=[[Deadline.com]]|first=Mike|last=Fleming Jr|date=
== Đời tư==
Chazelle gặp Jasmine McGlade tại [[Đại học Havard]] và hai người kết hôn vào năm 2010; tuy nhiên sau đó cặp đôi này đã li dị năm 2014.<ref name="W"/><ref>{{chú thích web|url=http://variety.com/2016/film/awards/la-la-land-damien-chazelle-wife-producer-credit-1201936021/|title='La La Land' Director's Ex-Wife Gets Last-Minute Executive Producer Credit (EXCLUSIVE)|last=Lang|first=Brent|date=
==Sự nghiệp điện ảnh==
Dòng 84:
| {{yes}}
| {{no}}
| Đề cử—[[Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất]] <br/> Thắng—"[[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất]]" tại lễ trao [[giải Oscar lần thứ 89]] (2017) và là người trẻ nhất từng đoạt giải ở hạng mục này.<ref>{{
|}
|