Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Georges Boudarel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: sửa chính tả 3, removed: __TOC__ using AWB
n →‎Tiểu sử: clean up, replaced: → (2) using AWB
Dòng 27:
}}</ref> Những hành động của Georges Boudarel trong khoảng thời gian này là một điều gây tranh cãi. Theo Georges Boudarel, ông chỉ làm thông dịch và giảng cho các tù binh Pháp các chính sách và quy định của chính phủ [[Hồ Chí Minh]] đối với các tù binh. Tuy vậy, nhiều tù binh sống sót đã nói rằng chính Georges Boudarel tham gia vào việc thẩm vấn và [[tra tấn]] họ.<ref name="bbc"/> Cáo trạng của các cựu tù nhân nêu rõ ông đã góp phần bỏ đói tù nhân, tra tấn vật lý, tàn phá cơ thể, tuyên truyền chính trị và chỉ điểm tố cáo giữa các tù binh.<ref name="qhp">{{chú thích web
| url = http://www.assemblee-nationale.fr/13/propositions/pion0382.asp <!--http://www.assemblee-nationale.fr/13/pdf/propositions/pion0382.pdf-->
| title = Proposition de loi visant à rendre inamnistiables les crimes contre l’humanité
| accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2012
| author = [[Lionnel Luca]]
Dòng 45:
Sau khi cuộc chiến tranh Đông Dương kết thúc, Georges Boudarel tỏ vẻ thất vọng với chiến tranh và nhờ sự can thiệp của Đảng Cộng sản Pháp để rời Việt Nam sang [[Praha]] vào năm 1964. Ông được [[Đảng Cộng sản Tiệp Khắc]] sắp xếp một công việc tại [[Tổng Công Đoàn thế giới]] (World Federation of Trade Unions). Năm 1967, sau khi chính phủ Pháp thông qua đạo luật ân xá cho những người phạm tội trong các cuộc chiến tại Đông Dương và [[Chiến tranh Algérie|Algérie]],<ref>{{Chú thích web
| url = http://www.legifrance.gouv.fr/affichTexte.do?cidTexte=JORFTEXT000000880384
| title = Loi n° 66-409 du 18 juin 1966 portant amnistie
| accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2012
| date =