Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Jun-su”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung nội dung
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n clean up, replaced: {{Infobox Musical artist → {{Thông tin nhạc sĩ, {{Infobox Korean name → {{Tên Triều Tiên, {{Birth date and age → {{Ngày sinh và tuổi using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin nhạc sĩ
{{Infobox Musical artist
| Name = Kim Junsu
| Img = Xiah Junsu crop.jpg
Dòng 5:
| Birth_name = Kim Junsu
| Alias = Xiah Junsu, Junsu, XIA Junsu
| Born = {{BirthNgày datesinh and agetuổi|1986|12|15}}, [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], [[Hàn Quốc]]
| Died =
| Origin =
Dòng 18:
| Notable_instruments =
}}
{{Tên Triều Tiên
{{Infobox Korean name
| title = Tên khai sinh
| background =
Dòng 27:
| rr = Gim Junsu
}}
'''Kim Jun-su''' ([[Hangul]]: 김준수; [[Hanja]]: 金俊秀 ; [[Hán-Việt]]: Kim Tuấn Tú; sinh 15 tháng 12 năm 1986; trên giấy khai sinh 1 tháng 1 năm 1987<ref name="junsubday">{{cite interview
| last = Kim
| first = Junsu
Dòng 39:
 
== Tiểu sử ==
Kim Jun-su sinh ra và lớn lên tại [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], Hàn Quốc. Anh còn có một anh trai song sinh tên [[:en:Juno (singer)|Kim Jun-ho]] (Kim Tuấn Hào), ca sĩ hoạt động chủ yếu tại Nhật Bản và Trung Quốc với nghệ danh JUNO hay ZUNO<ref>Hong, Grace Danbi (ngày 6 tháng 6 Junenăm 2012). [http://enewsworld.mnet.com/enews/contents.asp?idx=7601 "JYJ's Kim Junsu Takes a Snapshot with Twin, Juno"]. ''enewsWorld''. CJ E&M. RetrievedTruy cập 11 June2012.</ref>.
 
Jun-su học tại trường Tiểu học Neunggok, Trung học cơ sở Nunggokl, Trung học phổ thông Hwasu, sau đó chuyển sang Trung học phổ thông Hanam. Anh tốt nghiệp Trung học phổ thông cùng thành viên trong nhóm, Park Yoo-chun năm 2007. Sau đó Kim Jun-su học chuyên ngành Điện ảnh và Nhạc kịch tại Đại học Myongji, tốt nghiệp năm 2011.
Dòng 68:
 
===== JYJ =====
Tháng 4 năm 2010, anh cùng hai cựu thành viên TVXQ, [[Kim Jae-joong|Kim Jaejoong]] và [[Park Yoo-chun|Park Yoochun]], thành lập nhóm nhạc JYJ, trước đó lấy tên JUNSU/JAEJOONG/YOOCHUN, theo một thông báo của Avex Trax, công ty đại diện của bộ ba vào thời điểm đó<ref>[https://web.archive.org/web/20120510125249/http://rhythmzone.net/jyj/news/ <bdi>ジュンス、ジェジュン、ユチョンによる新ユニット结成!</bdi>]. ''Rhythm Zone'' (in Japanese). ngày 14 Apriltháng 4 năm 2010. Archived from [http://rhythmzone.net/jyj/news/ the original] on ngày 10 Maytháng 5 năm 2012.</ref>.
 
Tháng 9 năm 2010, JYJ phát hành album ''[[The...]]'', đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên và xếp thứ nhất trên bảng xếp hạng Oiricon<ref>[http://www.oricon.co.jp/news/rankmusic/79898/ <bdi>東方神起新ユニット、デビュー作が初日首位</bdi>]. ''Oricon'' (in Japanese). Oricon Style. ngày 9 tháng 9 Septembernăm 2010.</ref>. Tuy nhiên ngay sau đó, Avex đã tuyên bố đình chỉ hoạt động của nhóm tại Nhật, kể cả Kim Junsu<ref> Lee, Woo-young (ngày 23 Septembertháng 9 năm 2010). [http://www.koreaherald.com/national/Detail.jsp?newsMLId=20100917001011 "Three members of TVXQ face setback in Japan"]. ''The Korean Herald''. Park Haeng-hwan.</ref>. JYJ đã phát hành album ''[[The Beginning]]'', album toàn cầu được hát hoàn toàn bằng tiếng Anh. Junsu cùng các thành viên trong nhóm đã quảng bá album qua chuyến lưu diễn tại Hàn Quốc, Đông Nam Á và hoa Kỳ.
 
Tháng 1 năm 2011, JYJ phát hành đĩa đơn tiếng hàn [[Their Rooms "Our Story"]]. Junsu đã tham gia viết lời và soạn nhạc cho hai bài hát là "Mission" và "Fallen Leaves".
Dòng 79:
 
===== Solo =====
Sau khi Avex tiết lộ rằng TVXQ sẽ tạm dừng hoạt động một khoảng thời gian không xác định, công ty quyết định Kim Junsu sẽ ra mắt với tư cách solo ở Nhật Bản<ref>[http://www.oricon.co.jp/news/music/75004/full/ <bdi>東方神起・ジュンスがソロ活動を開始</bdi>]. ''Oricon'' (in Japanese). Oricon Style. ngày 5 Apriltháng 4 năm 2010.</ref>. Một đoạn teaser đã tiết lộ ca khúc tự sáng tác của anh, "Intoxication", và bài hát được đặt làm bài hát chủ đề cho đĩa đơn sắp tới của Junsu. Đĩa đơn tự sản xuất [http://han48.vn/index.php?threads/ph%C3%A2n-bi%E1%BB%87t-c%C3%A1c-lo%E1%BA%A1i-s%E1%BA%A3n-ph%E1%BA%A9m.939/ double A-side], [[:en:Xiah (EP)|Xiah]] (EP) được phát hành vào ngày 26 tháng 5 và đứng ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Oricon của Nhật Bản. Hai bài hát trong đĩa đơn, "Kanashimi no Yukue" (悲しみのゆくえ) và "君がいれば ~Beautiful Love~" được sử dụng làm bài hát chủ đề cho chương trình "''5nen Atono Love Letter"'' (5年後のラブレター Thư tình gửi 5 năm sau và "Beautiful Love ~ 君 が い れ ば ~"
 
===== Nhạc kịch =====