Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Apsara”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:05.0122194 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
[[File:Danseuse kmer (1).JPG|thumb|Một vũ công người Khmer trong trang phục Apsara ở [[Angkor Wat]], [[Campuchia]]]]
[[Tập tin:Apsara Gandharva Dancer Pedestal Tra Kieu.jpg|nhỏ|phải|Apsara bên trái và gandharva bên phải trên bệ đá [[Trà Kiệu]], [[mỹ thuật Chàm]]]]
[[File:India semi-devine attendant Dancing Celestial.jpg|thumb|Một bức tượng đá Apsara từ thế kỷ 12 ở [[Uttar Pradesh]], Ấn Độ]]
'''Apsara''' (tiếng [[Hindi]]:अप्सरा) là một dạng tiên nữ trong [[Ấn Độ giáo]] (Hindu) và thần thoại [[Phật giáo]]. [[Tiếng Việt]] thường dịch là nữ thần hay tiên nữ.
 
Apsara được biết đến rộng rãi với cái tên Apsara (អប្សរា)) trong [[tiếng Khmer]], và còn được gọi là Accharā trong [[tiếng Pāli]], hoặc Bidadari ([[tiếng Mã Lai]], Maranao), Biraddali ([[tiếng Tausug]], Sinama), Hapsari / Apsari hoặc Widadari / Widyadari (tiếng Java), Helloi ([[tiếng Meitei]]) và Apson ([[tiếng Thái]]: อัปสร). Các bản dịch tiếng Anh của từ "Apsara" bao gồm "nymph", "tiên", "thiên nữ", và "thiên nữ".
 
Apsara mang hình dáng những cô gái có vẻ đẹp siêu nhiên. Truyền thuyết cho rằng họ có sắc đẹp tuyệt trần, phong cách thì thanh tao lại rất điêu luyện trong nghệ thuật múa hát, đàn nhạc.
 
Trong Ấn Độ giáo apsara là vị hôn phối của nam thần nhạc công ''gandharva'' và là tỳ nữ hầu hạ cho [[Indra]]. Trong khi gandharva tấu [[âm nhạc|nhạc]] thì apsara [[múa]] [[hát]], mua vui cho các thần linh.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}