Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhũ tương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí, → using AWB
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
[[FileTập tin:Emulsions.svg|frame|right|A. Hai chất lỏng không đồng tan vào nhau, chưa hình thành nhũ tương<br/>B. Nhũ tương giữa pha 2 được phân tán trong pha 1<br/>C. Nhũ tương không ổn định và bắt đầu tách lớp<br/>D. [[Chất diện hoạt]] (vòng nhỏ màu đỏ bao bọc tiểu phân) nằm trên bề mặt giữa pha 2 và pha 1, nhũ tương ổn định]]
{{Quote box
|title =Định nghĩa của [[International Union of Pure and Applied Chemistry|IUPAC]]
|quote = Fluid system in which liquid droplets are dispersed in a liquid.
 
''Note 1'': The definition is based on the definition in ref.<ref>{{citechú bookthích sách|title=Compendium of Chemical Terminology (The "Gold Book")|year=1997|publisher=Blackwell Scientific Publications|location=Oxford|author=IUPAC|url=http://web.archive.org/web/20120310221658/http://goldbook.iupac.org/E02065.html}}</ref>
 
''Note 2'': The droplets may be amorphous, liquid-crystalline, or any<br/>mixture thereof.
Dòng 13:
''Note 4'': An emulsion is termed an oil/water (o/w) emulsion if the<br/>dispersed phase is an organic material and the ''continuous phase'' is<br/>water or an aqueous solution and is termed water/oil (w/o) if the dispersed<br/>phase is water or an aqueous solution and the continuous phase is an<br/>organic liquid (an "oil").
 
''Note 5'': A w/o emulsion is sometimes called an inverse emulsion.<br/>The term "inverse emulsion" is misleading, suggesting incorrectly that<br/>the emulsion has properties that are the opposite of those of an emulsion.<br/>Its use is, therefore, not recommended.<ref>{{citechú journalthích tạp chí|title=Terminology of polymers and polymerization processes in dispersed systems (IUPAC Recommendations 2011)|journal=[[Pure and Applied Chemistry]]|year=2011|volume=83|issue=12|pages=2229–2259|doi=10.1351/PAC-REC-10-06-03|last1=Slomkowski|first1=Stanislaw|last2=Alemán|first2=José V.|last3=Gilbert|first3=Robert G.|last4=Hess|first4=Michael|last5=Horie|first5=Kazuyuki|last6=Jones|first6=Richard G.|last7=Kubisa|first7=Przemyslaw|last8=Meisel|first8=Ingrid|last9=Mormann|first9=Werner|last10=Penczek|first10=Stanisław|last11=Stepto|first11=Robert F. T.}}</ref>
}}
'''Nhũ tương''' là một [[hệ keo|hệ phân tán cao]] của hai chất lỏng mà thông thường không hòa tan được vào nhau. ''Nhũ tương'' là một dạng phân loại của ''[[hệ keo]]'', mặc dù ''hệ'' ''keo'' và ''nhũ tương'' đôi khi được dùng thay thế cho nhau, về bản chất ''nhũ tương'' nên được dùng khi cả hai pha, pha phân tán và pha liên tục là chất lỏng. Trong một nhũ tương, một chất lỏng (pha phân tán, pha nội) được [[phân tán]] trong một chất lỏng khác (pha liên tục, pha ngoại). Ví dụ về các nhũ tương bao gồm [[dầu giấm]], [[Sữa tươi|sữa]] , [[mayonnaise]] , và một số [[Dầu cắt gọt kim loại|chất lỏng cắt kim loại]] trong [[Metal working|gia công kim loại]] .
 
Từ "''nhũ tương''" xuất phát từ chữ Latin có nghĩa là "''vắt sữa''", vì sữa là một nhũ tương của chất béo trong nước, và một số thành phần khác.
 
Tùy theo môi trường chất phân tán mà người ta gọi ví dụ như là nhũ tương [[nước]] trong [[Dầu trong nước|''dầu-trong -nước'']] (dầu là pha phân tán, nước là môi trường phân tán, như lipoprotein) hay nhũ tương ''nước-trong-dầu'' (nước là pha phân tán, dầu là môi trường phân tán). Trong một số trường hợp, có thể có ''nhũ trương kép'', có thể là nhũ tương "''nước/dầu/nước''" và nhũ tương "''dầu/nước/dầu''". 
 
Để tạo độ bền cho nhũ tương có thể cho thêm các [[chất hoạt tính bề mặt]] (chất nhũ hóa, xà phòng,...), các chất này ngăn trở hỗn hợp lại tự tách ra thành các thành phần riêng lẻ. Nhìn về mặt [[nhiệt động lực học]] thì nhũ tương lại là một hệ thống không bền.
Dòng 28:
 
== Chất nhũ hóa ==
Chất nhũ hóa là một chất phụ gia được sử dụng làm giảm sức căng bề mặt của các pha trong hệ, từ đó duy trì được sự ổn định cấu trúc của hệ nhũ tương. Hệ nhũ tương bao gồm hai chất lỏng không hòa tan nhưng lại được trộn lẫn với nhau. Trong đó sẽ có một chất lỏng tồn tại dưới dạng "pha phân tán" trong cùng một hệ, chất lỏng còn lại được gọi là "pha liên tục".
 
Cấu trúc phân tử của chất nhũ hóa có cả phần háo béo và phần háo nước nên được sử dụng nhằm tạo sự ổn định của hệ keo phân tán trong pha liên tục. Mặt khác nó còn làm giảm sức căng bề mặt của pha phân tán từ đó làm giảm năng lượng hình thành các giọt trong hệ.
 
Hiện nay các chất nhũ hóa đa số là ester của acid béo và rượu. Mức độ ưa béo hay ưa béo được đánh giá bằng HBL. Nếu HBL thấp thì chất nhũ hóa phù hợp với hệ nước trong dầu và ngược lại.
 
<br />
 
== Cơ chế sự nhũ hóa ==